Những điều cần biết trước khi lập di chúc 2023?

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Do đó, trước khi lập di chúc, người lập di chúc cần cân nhắc đến tính hiệu lực của di chúc để sau khi qua đời, phần nội dung di chúc được thực thi theo đúng với ý nguyện mà mình đã để lại. Cùng Phaplynhanh.vn tìm hiểu thêm về Những điều cần biết trước khi lập di chúc theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 qua bài viết dưới đây:

Cơ sở pháp lý

– Bộ luật Dân sự 2015

Điều kiện để di chúc hợp pháp

Trước tiên, để di chúc có giá trị pháp lý, cần phải đảm bảo di chúc hợp pháp. Di chúc hợp pháp là gì? Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật”.

Theo đó, có ba điều kiện để được công nhận là di chúc hợp pháp: điều kiện về người lập di chúc, điều kiện về nội dung và hình thức của di chúc.

Thứ nhất, điều kiện về chủ thể – người lập di chúc

Người lập di chúc phải là người thành niên (người từ đủ 18 tuổi trở lên), hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;

Đối với trường hợp người lập di chúc là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi chỉ được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

Thứ hai, điều kiện về nội dung của di chúc

Để được coi là di chúc hợp pháp, ngoài việc đáp ứng điều kiện về chủ thể, di chúc phải đảm bảo điều kiện về nội dung, không vi phạm các quy định cấm, không trái đạo đức xã hội.

Thứ ba, điều kiện về hình thức của di chúc

Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng”.

Di chúc bằng văn bản gồm:

– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;

– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;

– Di chúc bằng văn bản có công chứng;

– Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Di chúc bằng miệng thể hiện ý chí của cá nhân về việc định đoạt tài sản trước khi chết, xảy ra trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Nội dung của di chúc sẽ bao gồm:

– Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản. Ngoài ra, di chúc có thể có các nội dung khác.

– Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

Xem thêm bài viết: Lập nhiều bản di chúc thì di chúc nào có hiệu lực?

Những điều cần biết trước khi lập di chúc-Hỗ trợ tư vấn pháp lý nhanh

Thời điểm phân chia di sản theo di chúc

Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy định “Thời điểm mở thừa kế là thời gian người có tài sản chết”. Vì vậy, chỉ sau khi người để lại di sản mất thì mới có thể phân chia tài sản theo di chúc.

Quyền của người lập di chúc

Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; Phân định phần di sản cho từng người thừa kế; Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng; Giao nghĩa vụ cho người thừa kế; Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Hiệu lực pháp luật của di chúc

Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết.

Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:

– Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.

– Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.

– Di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật.

Xem thêm bài viết: Mở thừa kế là gì? Thời điểm và địa điểm mở thừa kế theo quy định Bộ luật dân sự 2015 như thế nào?

Trên đây là bài viết tham khảo của Phaplynhanh.vn về Những điều cần biết trước khi lập di chúc theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Luật sư ADB SAIGON luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *