Quyền của người lập di chúc theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015?

Xã hội càng phát triển thì các quan hệ thừa kế càng phức tạp, để đảm bảo quyền của người thừa kế cũng như quyền của người để lại thừa kế và nghĩa vụ mà người thừa kế phải làm đối với việc nhận di sản của người để lại thừa kế thì việc tìm hiểu về quyền của người lập di chúc là vô cùng cần thiết. Cùng Luật sư ADB Saigon tìm hiểu thêm về Quyền của người lập di chúc theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 qua bài viết dưới đây:

Khái niệm quyền của người lập di chúc?

Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định“Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

Người lập di chúc là chủ thể thể hiện ý chí của bản thân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết bằng cách chỉ định một hoặc nhiều người trong di chúc và cho họ hưởng một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Người lập di chúc phải thỏa mãn các điều kiện tại Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015: “1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.

Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.”

Quyền của người lập di chúc là khả năng pháp lý của cá nhân được pháp luật ghi nhận, tức là pháp luật công nhận cho người đó được hưởng, được làm và được đòi hỏi những gì đối với di chúc đó.

nguoi-lap-di-chuc-co-quyen-gi-ho tro tu van phap ly nhanh

Quyền của người lập di chúc theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015

Quyền của người lập di chúc quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, người lập di chúc có quyền sau đây:

– Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

– Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

– Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

– Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

– Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Di chúc hợp pháp phải có đầy đủ các điều kiện nào?

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

Ngoài ra, theo điểm a, khoản 1, Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp. Cụ thể, di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.

– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Như vậy, khi tiến hành lập di chúc, người lập di chúc có toàn quyền định đoạt tài sản của mình mà không phụ thuộc vào con cái. Việc quyết định ai là người được hưởng di sản thừa kế và hưởng phần di sản thừa kế như thế nào hoàn toàn dựa vào ý chí của người lập di chúc.

Trên đây là bài viết tham khảo của Luật sư ADB SAIGON về Quyền của người lập di chúc theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Luật sư ADB SAIGON luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

Để lại một bình luận