Theo quy định của pháp luật, người được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự có quyền thực hiện việc chiếm hữu tài sản? Vậy pháp luật quy định cụ thể về quyền chiếm hữu của người được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự như thế nào? Mời bạn cùng Phaplynhanh.vn tìm hiểu về nội dung này qua bài viết sau đây
Mục lục bài viết
Cơ sở pháp lý
Chiếm hữu là gì?
Theo quy định tại Điều 179 Bộ luật dân sự 2015, chiếm hữu được định nghĩa như sau:
“Điều 179. Khái niệm chiếm hữu
1.Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản.
2.Chiếm hữu bao gồm chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu.
Việc chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu không thể là căn cứ xác lập quyền sở hữu, trừ trường hợp quy định tại các điều 228, 229, 230, 231, 232, 233 và 236 của Bộ luật này.”
Theo đó, căn cứ vào quy định trên có thể hiểu được chiếm hữu là việc các chủ thể nắm giữ và chi phối tài sản tức là trực tiếp quản lý, tác động vào tài sản theo ý chí của mình nhằm duy trì tình trạng tài sản theo ý chí của mình nhằm duy trì tình trạng tài sản theo ý chí của mình. Các chủ thể này có thể là chủ sở hữu của tài sản hoặc không phải là chủ sở hữu của tài sản.

Quyền chiếm hữu của người được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự được quy định thế nào?
Theo quy định của pháp luật, Điều 188 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định về quyền chiếm hữu của người được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự như sau:
“Điều 188. Quyền chiếm hữu của người được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự
1.Khi chủ sở hữu giao tài sản cho người khác thông qua giao dịch dân sự mà nội dung không bao gồm việc chuyển quyền sở hữu thì người được giao tài sản phải thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó phù hợp với mục đích, nội dung của giao dịch.
2.Người được giao tài sản có quyền sử dụng tài sản được giao, được chuyển quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản đó cho người khác nếu được chủ sở hữu đồng ý.
3.Người được giao tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này”.
Quy định trên quy định về quyền chiếm hữu của người được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự. Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Thông qua giao dịch dân sự các bên có thể xác lập quyền và nghĩa vụ dân sự. Trong giao dịch dân sự các bên có quyền tự do thể hiện ý trí của mình miễn sao không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.
Những giao dịch dân sự được đề cập đến trong điều luật trên có tính chất là bên chuyển giao tài sản phải là chủ sở hữu tài sản, mục đích chuyển giao không bao gồm việc chuyển quyền sở hữu. Có thể hình dung đó là các hợp đồng cho thuê, mượn tài sản, hợp đồng thuê trông giữ tài sản; người được giao quản lý tài sản là di sản thừa kế…
Mục đích của những giao dịch này chỉ là giao tài sản cho người khác chiếm hữu, quản lý trong một thời hạn nhất định chứ không chuyển giao toàn bộ quyền sở hữu đối với tài sản cho người khác. Như vậy, người được giao tài sản chỉ có quyền nắm giữ và chi phối tài sản theo ý chí của chủ sở hữu, còn quyền sử dụng tài sản để mang lại lợi ích cho mình hay cho chuyển giao lại quyền này cho người khác thì phải có sự đồng ý của chủ sở hữu của tài sản.
Người được giao tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật Dân sự 2015.
Hi vọng với bài viết trên, Phaplynhanh.vn đã giải đáp được thắc mắc của bạn đọc về quyền chiếm hữu của người được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật.
Phaplynhanh.vn hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai……..tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế, luật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN
Bài viết liên quan
Quyền khác đối với tài sản được quy định như thế nào trong Bộ luật Dân sự 2015?
Quy định về thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản trong Bộ luật Dân sự 2015?
Nguyên tắc xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015?
Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản theo Bộ luật Dân sự 2015?
Quyền sở hữu được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015 như thế nào?
Ai phải chịu chi phí xây dựng mốc giới ngăn cách các bất động sản liền kề?
Trân trọng !

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com