Quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo của mọi người được quy định như thế nào?

Quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo của mọi người được quy định như thế nào? Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 thì mọi người có quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.

Vậy quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo của mọi người được pháp luật quy định cụ thể như thế nào? Mời bạn cùng Pháp lý nhanh tìm hiểu qua bài viết sau đây.

Cơ sở pháp lý

Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016

Quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo của mọi người được quy định như thế nào-Hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo của mọi người

Theo quy định của pháp luật, Điều 6 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 quy định về quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo của mọi người như sau :

Điều 6. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người

1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.

2. Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo; thực hành lễ nghi tín ngưỡng, tôn giáo; tham gia lễ hội; học tập và thực hành giáo lý, giáo luật tôn giáo.

3. Mỗi người có quyền vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo, lớp bồi dưỡng của tổ chức tôn giáo. Người chưa thành niên khi vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

4. Chức sắc, chức việc, nhà tu hành có quyền thực hiện lễ nghi tôn giáo, giảng đạo, truyền đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác.

5. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có quyền sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo.

Căn cứ vào quy định trên, quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo của mọi người được hiểu như sau:

– Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.

– Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo; thực hành lễ nghi tín ngưỡng, tôn giáo; tham gia lễ hội; học tập và thực hành giáo lý, giáo luật tôn giáo.

– Mỗi người có quyền vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo, lớp bồi dưỡng của tổ chức tôn giáo. Người chưa thành niên khi vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

Trong đó, theo quy định của Điều 18, Bộ Luật Dân sự năm 2015, người chưa đủ 18 tuổi là người chưa thành niên.

– Chức sắc, chức việc, nhà tu hành có quyền thực hiện lễ nghi tôn giáo, giảng đạo, truyền đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác. Cụ thể:

  • Chức sắc là tín đồ được tổ chức tôn giáo phong phẩm hoặc suy cử để giữ phẩm vị trong tổ chức.
  • Chức việc là người được tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo bổ nhiệm, bầu cử hoặc suy cử để giữ chức vụ trong tổ chức.
  • Tín đồ là người tin, theo một tôn giáo và được tổ chức tôn giáo đó thừa nhận. Nhà tu hành là tín đồ xuất gia, thường xuyên thực hiện nếp sống riêng theo giáo lý, giáo luật và quy định của tổ chức tôn giáo.

Những người trên có quyền thực hiện những nghi thức tụng niệm, các phương thức hành lễ sinh hoạt, giảng giải về tôn giáo trong phạm vi tín ngưỡng của một tôn giáo, tuyên truyền, truyền bá rộng rãi tôn giáo của mình đến mọi người.

– Người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có quyền sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo.

Trên đây là bài viết tham khảo về quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo của mọi người theo Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016. Phaplynhanh.vn luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0377377877tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

[Tìm hiểu thêm…]

Tín ngưỡng và tôn giáo giống và khác nhau như thế nào?

Khái niệm tín ngưỡng và tôn giáo theo Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016

Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo được quy định như thế nào?

Các bài viết Hỏi-Đáp luật Dân sự

Tổng hợp các biểu mẫu Dân sự

Tin tức Dân sự

Trân trọng !

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *