Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu được Bộ luật Dân sự 2015 quy định như thế nào?

Quyền chiếm hữu là một trong những quyền quan trọng của cá nhân với tài sản? Mỗi chủ thế khác nhau thì có những quy định về quyền chiếm hữu khác nhau. Vậy pháp luật quy định về quyền chiếm hữu của chủ sở hữu như thế nào? Cùng Luật sư ADB SAIGON tìm hiểu về nội dung này qua bài viết sau đây.

Cơ sở pháp lý

Bộ luật Dân sự 2015

Chiếm hữu là gì?

Nội dung về chiếm hữu đã được chúng tôi trình bày ở bài viết trước, [Xem thêm…]

Các hình thức chiếm hữu được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015?

Quy định quyền chiếm hữu của chủ sở hữu?

Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu-Hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 165 Bộ luật dân sự 2015 quy định về các trường hợp được coi là chiếm hữu có căn cứ pháp luật.

Điều 165. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật

1.Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong trường hợp sau đây:

a) Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;

Như vậy, việc chiếm hữu của chủ sở hữu là chiếm hữu có căn cứ pháp luật.

Điều 186 Bộ luật Dân sự 2015, quy định về quyền chiếm hữu của chủ sở hữu như sau:

Điều 186. Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu

Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, chi phối tài sản của mình nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.”

Căn cứ quy định tại Điều 158 Bộ luật dân sự năm 2015 về quyền sở hữu:

“Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật”.

Từ khái niệm quyền sở hữu gắn với chủ sở hữu, có thể suy ra chủ sở hữu có quyền sở hữu đối với tài sản, quyền sở hữu là tổng hợp của 3 quyền: chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản. Như vậy, trước hết, chủ sở hữu có quyền chiếm hữu đối với tài sản theo ý chí của mình để nắm giữ, chi phối đối với tài sản. Cách thức chiếm hữu này tùy theo sở thích, sáng tạo của chủ sở hữu tài sản và chỉ bị giới hạn với ranh giới: không trái pháp luật, đạo đức xã hội.

Điều 186 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rằng chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi với tài sản của mình nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội. Như vậy phạm vi giới hạn của quyền chiếm hữu là không thực hiện các hành vi pháp luật cấm, thực hiện đúng các nghĩa vụ do pháp luật quy định, đồng thời khi thực hiện quyền chiếm hữu thì phải phù hợp với văn hóa, thuần phong, mỹ tục của dân tộc Việt Nam.

Bài viết liên quan

Các hình thức chiếm hữu được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015?

Trường hợp nào được coi là chiếm hữu có căn cứ pháp luật?

Suy đoán về tình trạng và quyền của người chiếm hữu, bảo vệ quyền chiếm hữu theo quy định trong Bộ luật Dân sự 2015?

Quy định về thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản trong Bộ luật Dân sự 2015?

Trên đây là bài viết tham khảo của Luật sư ADB SAIGON về Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015Luật sư ADB SAIGON luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đai

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *