Pháp luật có cho phép được kiện đòi lại tài sản hay không?

Kiện đòi lại tài sản là việc chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp yêu cầu toà án buộc người có hành vi chiếm hữu bất hợp pháp phải trả lại tài sản cho mình. Vậy pháp luật quy định về kiện đòi lại tài sản như thế nào? Mời bạn cùng Phaplynhanh.vn tìm hiểu về nội dung này qua bài viết sau đây

Cơ sở pháp lý

Bộ luật Dân sự 2015

Kiện đòi lại tài sản được quy định như thế nào?

Kiện đòi lại tài sản được hiểu là việc chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp yêu cầu toà án buộc người có hành vi chiếm hữu bất hợp pháp phải trả lại tài sản cho mình. Đòi lại tài sản là một trong những phương thức bảo vệ quyền của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp. Khoản 1 Điều 166 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về kiện đòi lại tài sản như sau:

1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.

Việc kiện đòi lại tài sản cần được đảm bảo những yêu cầu sau:

– Với nguyên đơn trong vụ kiện đòi lại tài sản:

Người kiện đòi lại tài sản phải là chủ sở hữu của tài sản và phải chứng minh quyền sở hữu của mình đối với tài sản đang bị bị đơn chiếm giữ bất hợp pháp. Nguyên đơn cũng có thể là người có quyền khác đối với tài sản thông qua những căn cứ xác lập quyền được pháp luật quy định. Tài sản đang bị bị đơn chiếm giữ bất hợp pháp đã rời khỏi chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản ngoài ý chí của họ (đánh rơi, bỏ quên, bị mất cắp…) thì họ có quyền đòi lại tài sản từ người đang chiếm hữu bất hợp pháp.

Pháp luật có cho phép được kiện đòi lại tài sản hay không-Hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Khi thực hiện việc kiện đòi lại tài sản, người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật và không ngay tình phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu hoặc người có quyền khác với tài sản. Khi trả lại tài sản, họ không được bồi thường bất cứ khoản phí nào, trừ trường hợp họ đã bỏ ra chi phí hợp lí để sửa chữa tài sản, làm tăng giá trị của tài sản.

– Với bị đơn trong vụ kiện đòi lại tài sản:

Bị đơn trong vụ kiện đòi lại tài sản là người đang chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật không ngay tình như tài sản do trộm cắp, cướp, lừa đảo mà có; biết tài sản đó là của gian nhưng vẫn mua hoặc nhặt được tài sản do chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp đánh rơi, bỏ quên… nhưng lại không giao nộp, trả lại tài sản theo quy định cùa pháp luật.

Nếu trong trường hợp bị đơn không trực tiếp chiếm hữu tài sản mà đã giao cho người thứ ba thì người thứ ba cũng có nghĩa vụ hoàn tài tài sản đó nếu chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có yêu cầu hoàn trả.

Ngoài việc hoàn trả lại tài sản, bị đơn trong vụ kiện đòi lại tài sản còn phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 581 Bộ luật Dân sự 2015: “… phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật”.

Nếu trong trường hợp bị đơn chiếm giữ tài sản ngay tình mà tài sản là động sản không phải đăng kí quyền sở hữu và theo ý chí của người chiếm hữu có căn cứ pháp luật như người mượn, thuê… của chủ sở hữu. Thì chủ sở hữu không được kiện đòi lại tài sản ở người đang thực tế chiếm hữu. Chủ sở hữu sẽ kiện người mình đã chuyển giao tài sản theo hợp đồng bồi thường thiệt hại vì đây là trách nhiệm theo hợp đồng.

Quyền đòi lại tài sản trong hợp đồng tặng cho có điều kiện theo Bộ luật Dân sự 2015-Hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Trường hợp bị đơn chiếm hữu ngay tình với bất động sản và động sản phải đăng kí quyền sở hữu thì chủ sở hữu có quyền yêu cầu đòi lại tài sản. Bởi vì đối với những tài sản này, người mua chỉ có quyền sở hữu khi sang tên đăng kí chuyển quyền sở hữu từ người chủ sở hữu.

Trường hợp người chiếm hữu ngay tình thông qua giao dịch với người chủ sở hữu theo quyết định của toà án hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc mua thông qua bán đấu giá thỉ hành án nhưng sau đó những căn cứ trên không còn (bị huỷ, bị sửa) thì người chiếm hữu ngay tình có quyền sở hữu tài sản đã mua.

Từ những phân tích trên có thể nhận thấy, chủ sở hữu được lấy lại tài sản khi có đù các yếu tố sau đây:

  • Tài sản rời khỏi chủ sở hữu hay rời khỏi người chiếm hữu hợp pháp ngoài ý chí của họ hoặc theo ý chí của họ nhưng người thứ ba có vật thông qua giao dịch không đền bù (cho, tặng, thừa kế theo di chúc).
  • Người thực tế đang chiếm giữ tài sản là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật không ngay tình.
  • Tài sản hiện đang còn trong tay người chiếm hữu bất hợp pháp.
  • Tài sản không là bất động sản hoặc động sản phải đăng kí quyền sở hữu, trừ trường hợp khác do pháp luật quy định.

Hi vọng với bài viết trên, Phaplynhanh.vn đã cung cấp cho bạn đọc một số kiến thức về kiện đòi lại tài sản theo quy định của pháp luật.

Phaplynhanh.vn hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai……..tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế, luật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website: adbsaigon.com, SĐT: 0908.792.832; Hotline: 0907.520.537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN

Bài viết liên quan

Quyền khác đối với tài sản được quy định như thế nào trong Bộ luật Dân sự 2015?

Quy định về thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản trong Bộ luật Dân sự 2015?

Nguyên tắc xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015?

Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản theo Bộ luật Dân sự 2015?

Quyền sở hữu được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015 như thế nào?

Trân trọng !

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *