Quyền dân sự là khả năng được phép xử sự theo ý chí tự do trong khuôn khổ pháp luật của chủ thể trong quan hệ dân sự, phát sinh trong lĩnh vực dân sự để đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của chính chủ thể. Cùng Luật sư ADB Saigon tìm hiểu thêm về quyền dân sự và căn cứ xác lập quyền dân sự qua bài viết dưới đây :
Mục lục bài viết
Khái niệm quyền dân sự ?
Điều 14, Hiến pháp nước CHXHCNVN năm 2013 đã quy định
“ 1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.
- Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”.
Quyền dân sự là khả năng được phép xử sự theo một cách nhất định của chủ thể trong quan hệ dân sự để thực hiện, bảo vệ lợi ích của mình.
Quyền dân sự hiểu theo nghĩa rộng là quyền của chủ thể được pháp luật dân sự quy định như là nội dung của năng lực pháp luật của chủ thể đó. Các chủ thể có năng lực pháp luật dân sự khác nhau thì có các quyền dân sự khác nhau.
Quyền dân sự hiểu theo nghĩa hẹp là quyển của chủ thể trong quan hệ dân sự nhất định mà chủ thể đó đang tham gia, quyền tự mình thực hiện những hành vi nhất định, quyền yêu cầu người có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ, quyền yêu cẩu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị người khác xâm phạm.
Quyền dân sự bao gồm những quyền nào
Theo Công ước Quốc tế của Liên Hợp Quốc về quyền dân sự cùng với tuyên ngôn quốc tế về nhân quyền, theo đó quyền dân sự bao gồm các quyền sau:
- Quyền sống;
- Quyền không bị tra tấn;
- Quyền tự do và an toàn cá nhân (còn được gọi là quyền không bị bắt hoặc giam giữ tùy tiện);
- Quyền tự do không bị buộc làm nô lệ hay nô dịch;
- Quyền được đối xử nhân đạo của người bị tước tự do;
- Cấm phạt tù vì nghĩa vụ dân sự;
- Quyền tự do đi lại và cư trú;
- Quyền về thủ tục khi bị trục xuất;
- Quyền về xét xử công bằng;
- Quyền được thừa nhận là thể nhân trước pháp luật;
- Cấm áp dụng luật hồi tố;
- Quyền bảo vệ sự riêng tư;
- Quyền tự do tư tưởng, lương tâm và tôn giáo;
- Quyền tự do biểu đạt;
- Bảo vệ gia đình;
- Bảo vệ trẻ em.

Căn cứ xác lập quyền dân sự
Quyền dân sự là khả năng xử sự theo ý chí tự do của chủ thể nhằm đạt được mục đích của mình. Tuy nhiên, không phải xử sự nào cũng phù hợp với quy định của pháp luật, mà quyền dân sự được xác lập trên căn cứ được quy định tại Điều 8, Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm:
+ Hợp đồng, là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được thể hiện cụ thể thành các điều khoản trong hợp đồng và được bảo đảm bởi nghĩa vụ đối ứng của bên còn lại. Khi có sự kiện một bên thực hiện nghĩa vụ thì bên kia sẽ được xác lập quyền và ngược lại. .
+ Hành vi pháp lý đơn phương, là sự thể hiện ý chí của một bên nhằm làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền về dân sự mà không phụ thuộc vào ý chí của bên còn lại.
Người có hành vi pháp lý đơn phương phải là người có quyền nhất định, và người này thực hiện hành vi với mục đích trao cho người khác quyền của mình. Hành vi pháp lý đơn phương chỉ làm phát sinh quyền dân sự khi ý chí thể hiện không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
+ Quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác, là những quyết định được ban hành bởi những cơ quan nhà nước, đại diện cho ý toàn dân buộc chủ thể khác phải chấp hành quyết định ấy theo quy định.
+ Kết quả của lao động, sản xuất, kinh doanh; kết quả của hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, về nguyên tắc người lao động bỏ sức lực của bản thân mình sẽ được hưởng chính thành quả lao động ấy và được Nhà nước bảo hộ.
+ Chiếm hữu tài sản, là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản như thể họ có quyền thực sự đối với tài sản ấy. Quyền dân sự chỉ được xác lập trong trường hợp chiếm hữu hợp pháp, đối với chiếm hữu không có căn cứ pháp luật hoặc chiếm hữu bất hợp pháp thì cá nhân chiếm hữu phải thực hiện nghĩa vụ thay vì có quyền.
+ Sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
Tại Điều 236 Bộ luật Dân sự 2015, người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật quy định khác.
Vì vậy, nếu chủ thể đáp ứng điều kiện trên thì việc sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật cũng được coi là một trường hợp xác lập quyền dân sự.
+ Bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật, người gây thiệt hại phải có trách nhiệm bồi thường toàn bộ và kịp thời, bao gồm bồi thường trong hợp đồng và ngoài hợp đồng.
Tuy nhiên, để yêu cầu bên gây thiệt hại bồi thường, bên bị gây thiệt hại có nghĩa vụ chứng minh về hành vi vi phạm của bên kia và thiệt hại mà mình phải chịu. Lúc này, bên bị gây thiệt hại có quyền được nhận bồi thường, xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bồi thường từ bên gây thiệt hại.
+ Thực hiện công việc không có ủy quyền và căn cứ khác theo quy định.
+ Căn cứ khác do pháp luật quy định
Trên đây là bài viết tham khảo của Luật sư ADB SAIGON về Quyền Dân sự và căn cứ xác lập quyền dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Hy vọng bài viết này sẽ cung cấp những thông tin hữu ích cho bạn đọc. Quý khách hàng có nhu cầu tìm hiểu thông tin tư vấn pháp luật hình sự hoặc cần luật sư tư vấn ly hôn nhanh, thủ tục khai nhận di sản thừa kế… có thể liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 0907 520 537, qua zalo hoặc nhắn tin qua Fanpage: https://www.facebook.com/luatsutaibinhduong

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com