Phân biệt chiếm hữu ngay tình và chiếm hữu không ngay tình?

Theo quy định của pháp luật, chiếm hữu ngay tình và chiếm hữu không ngay tình là hai hình thức thực hiện quyền chiếm hữu? Vậy chiếm hữu ngay tình và chiếm hữu không ngay tình là gì? Phân biệt chiếm hữu ngay tình chiếm hữu không ngay tình như thế nào? Mời bạn cùng Phaplynhanh.vn tìm hiểu về nội dung này qua bài viết sau đây?

Cơ sở pháp lý

Bộ luật Dân sự 2015

Chiếm hữu ngay tình là gì?

Chiếm hữu ngay tình là gì-Hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Theo quy định của pháp luật, Điều 180 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức chiếm hữu ngay tình như sau:

“Điều 180. Chiếm hữu ngay tình

Chiếm hữu ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.”

Như vậy hình thức chiếm hữu ngay tình là việc chiếm hữu tài sản của chủ thể được pháp luật công nhận, và bảo vệ. Chủ thể chiếm hữu có thể là chủ sở hữu thực hiện chiếm hữu tài sản, chủ sở hữu chiếm hữu được pháp luật công nhận. Đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, chủ thể phải tiến hành đăng ký theo đúng quy định của pháp luật, khi đó mới được công nhận là chủ thể chiếm hữu có căn cứ.

Trường hợp chiếm hữu ngay tình không phải chủ sở hữu, nhưng chủ thể có căn cứ chứng minh việc chiếm hữu tài sản là đúng pháp luật. Đó có thể là người được chủ sở hữu ủy quyền thực hiện quản lý tài sản, hoặc người được chủ sở hữu chuyển giao tài sản thông qua một giao dịch dân sự nào đó tùy vào thỏa thuận của hai bên.

Chiếm hữu không ngay tình là gì?

Chiếm hữu không ngay tình là gì-Hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Điều 181 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức chiếm hữu không ngay tình như sau:

“Điều 181. Chiếm hữu không ngay tình

Chiếm hữu không ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu biết hoặc phải biết rằng mình không có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.”

Ví dụ: A là đối tượng trộm cắp trên địa bàn, A ăn trộm chiếc xe máy của B để bán lại cho C. A biết rõ đây là xe trộm cắp vì không có giấy tờ, nhưng vì ham rẻ do A bán giá chỉ bằng 1/5 giá trị của chiếc xe nên C vẫn mua để sử dụng. Trường hợp này việc chiếm hữu tài sản của C là hình thức chiếm hữu không ngay tình.

Như vậy, chiếm hữu không ngay tình được hiểu là việc người chiếm hữu thực hiện việc chiếm hữu mà người đó biết hoặc phải biết rằng mình không có quyền chiếm hữu đối với tài sản đó nhưng vẫn thực hiện việc chiếm hữu tài sản.

Phân biệt chiếm hữu ngay tình và chiếm hữu không ngay tình?

Phân biệt chiếm hữu ngay tình và chiếm hữu không ngay tình-Hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Tiêu chí

Chiếm hữu ngay tìnhChiếm hữu không ngay tình
Căn cứ pháp lýĐiều 180

Điều 181

Căn cứ niềm tin

  • Có niềm tin và căn cứ pháp luật để tin rằng mình có quyền sở hữu đói với tài sản được chiếm hữu
  • Không biết hoặc không thể biết việc chiếm hữu đó là không có căn cứ pháp luật.
Biết rằng mình chiếm hữu không ngay tình/ hoặc đáng ra phải biết.

Chế độ pháp lý

  • Trở thành chủ của tài sản đang chiếm hữu
  • Có quyền khai thác tài sản đang chiếm hữu đó
Không được pháp luật bảo vệ trong mọi trường hợp.

Hậu quả pháp lí

Người chiêm hữu có thể trở thành chủ sở hữu:

  • Đối với bất động sản: trong vòng 30 năm (Điều 236)
  • Đối với động sản: trong vòng 10 năm (Điều 236)

Người chiếm hữu sẽ phải:

  • buộc chấm dứt việc chiếm hữu thực tế
  • trả lại cho chủ sở hữu
  • bồi thường nếu có thiệt hại xảy ra

(theo Điều 579 và Khoản 1 Điều 581)

Hi vọng với bài viết trên, Phaplynhanh.vn đã giải đáp được thắc mắc của bạn đọc về phân biệt chiếm hữu ngay tình chiếm hữu không ngay tình theo quy định của pháp luật.

Phaplynhanh.vn hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai……..tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế, luật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907.520.537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN

Bài viết liên quan

Quyền khác đối với tài sản được quy định như thế nào trong Bộ luật Dân sự 2015?

Quy định về thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản trong Bộ luật Dân sự 2015?

Nguyên tắc xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015?

Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản theo Bộ luật Dân sự 2015?

Quyền sở hữu được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015 như thế nào?

Ai phải chịu chi phí xây dựng mốc giới ngăn cách các bất động sản liền kề?

Trân trọng !

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *