Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản có được từ lao động, sản xuất được quy định như thế nào?

Ở bài viết trước, chúng ta đã cùng đi tìm hiểu các căn cứ nào được quy định là căn cứ xác lập quyền sở hữu? Theo quy định của pháp luật, quyền sở hữu có thể được xác lập dựa trên hoạt động lao động, sản xuất hợp pháp. Vậy theo quy định của pháp luật, xác lập quyền sở hữu đối với tài sản hoạt động có được từ lao động sản xuất được quy định như thế nào? Mời bạn cùng Phaplynhanh.vn tìm hiểu về nội dung này qua bài viết sau đây

Cơ sở pháp lý

Bộ luật Dân sự 2015

Quyền sở hữu là gì?

Nội dung về khái niệm quyền sở hữu đã được Phaplynhanh.vn trình bày cụ thể trong bài viết trước đây, bạn đọc muốn tìm hiểu kĩ hơn về nội dung này có thể xem thêm tại đây:

Quyền sở hữu được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015 như thế nào?

Hoạt động lao động sản xuất là gì ?

Hoạt động lao động, sản xuất là được hiểu là toàn bộ quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào như lao động, vốn, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị,… của con người để tạo ra sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ nhằm thoả mãn các nhu cầu khác nhau của dân cư và xã hội. Những hoạt động sản xuất, lao động đó người khác phải làm thay được và phải được pháp luật của quốc gia thừa nhận, tức là hoạt động lao động sản xuất phải được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản có được từ lao động, sản xuất được quy định như thế nào-Hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản hoạt động có được từ lao động sản xuất

Như đã phân tích ở phía trên, lao động sản xuất là hoạt động cơ bản nhất của con người trong quá trình vận động của xã hội. Lao động, sản xuất là được hiểu là toàn bộ quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào như lao động, vốn, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị,… để tạo ra các sản phẩm để phục vụ đời sống.

Điều 222 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

“Người lao động, người tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp có quyền sở hữu đối với tài sản có được từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, kể từ thời điểm có được tài sản đó.

Người tiến hành hoạt động sáng tạo có quyền sở hữu đối với tài sản có được từ hoạt động sáng tạo theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ.”

Theo lẽ đương nhiên, các tài sản được tạo ra từ quá trình lao động sản xuất sẽ thuộc về người đã thực hiện quá trình lao động sản xuất đó (người đã tạo ra tài sản đó). Tuy nhiên, nếu người lao động, sản xuất tạo ra sản phẩm trong quá trình làm thuê thì người lao động đó chỉ được hưởng tiền thù lao chứ không có quyền sở hữu đối với tài sản do mình tạo ra trong quá trình làm thuê, làm công đó.

Tiền công mà người thuê lao động trả này cũng được coi là tài sản hợp pháp thuộc về người lao động, sản xuất. Tương tự như vậy, những lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh hợp pháp thuộc về chủ thể đã tiến hành hoạt động kinh doanh đó.

Tài sản do con người tạo ra không chỉ là các của cải vật chất mà còn là những phát minh, những thành quả của việc lao động bằng trí óc. Những thành quả lao động này cũng được pháp luật bảo vệ. Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng và vật liệu nhân giống.

Theo quy định các tổ chức, cá nhân bỏ công sức sáng tạo và đầu tư vào quá trình sáng tạo ra các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ có quyền sở hữu đối với các đối tượng này. Luật Sở hữu trí tuệ quy định cụ thể về trình tự, thủ tục xác lập, nội dung, giới hạn cũng như các phương thức bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.

Hi vọng với bài viết trên, Phaplynhanh.vn đã giải đáp được thắc mắc của bạn đọc về câu hỏi theo quy định của pháp luật, xác lập quyền sở hữu đối với tài sản hoạt động có được từ lao động sản xuất được quy định như thế nào?

Phaplynhanh.vn hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai……..tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế, luật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN

Tham khảo các bài viết khác

Thu nhập hợp pháp là gì và nó có là tài sản thuộc quyền sở hữu riêng không?

Các căn cứ xác lập sở hữu chung được quy định như thế nào?

Các loại sở hữu chung được pháp luật phân loại như thế nào?

Quyền, nghĩa vụ của các chủ sở hữu trong sở hữu chung trong nhà chung cư được quy định như thế nào?

Khái niệm sở hữu chung trong nhà chung cư và chủ thể của hình thức sở hữu chung này?

Khái niệm sở hữu chung hỗn hợp và chủ thể của hình thức sở hữu chung này?

Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản trong sở hữu chung của vợ chồng được quy định như thế nào?

Trường hợp tất cả các chủ sở hữu đều từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản chung?

Từ bỏ phần quyền sở hữu đối với tài sản chung là động sản được quy định như thế nào?

Trân trọng !

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *