Tiền tử tuất có phải là di sản thừa kế không?

Tiền tử tuất có thể được hiểu là một khoản tiền thuộc chế độ bảo hiểm xã hội chi trả cho những thân nhân của người lao động khi họ tham gia lao động có đóng bảo hiểm xã hội và đã mất. Thông thường, có rất nhiều người sẽ nghĩ đến đất đai, tiền tiết kiệm của người đã khuất mới là những tài sản thuộc di sản thừa kế. Vậy tiền tử tuất có được xem là một phần của di sản thừa kế hay không?

Cùng Luật sư ADB Saigon tìm hiểu thêm về tiền tử tuất có phải là di sản thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 qua bài viết dưới đây:

Cơ sở pháp lý

– Bộ luật Dân sự 2014

– Luật Bảo hiểm xã hội 2014

Tiền tử tuất là gì?

Tiền tử tuất được hiểu là một khoản tiền theo chế độ bảo hiểm xã hội chi trả cho thân nhân của người lao động tham gia lao động có đóng bảo hiểm xã hội và chết.

Tiền tử tuất bao gồm trợ cấp mai táng, trợ cấp tử tuất hàng tháng hoặc tuất một lần theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trong đó:

– Trợ cấp mai táng: dành cho người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 60 tháng trở lên. Hay đối tượng là người đang hưởng lương hưu.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động chết. Hiện nay, mức lương cơ sở là 1,49 triệu/tháng. Và từ 01/7/2023 trở đi, lương cơ sở đã tăng lên 1,8 triệu đồng/tháng.

– Trợ cấp tuất: là khoản tiền theo chế độ bảo hiểm xã hội đóng được cơ quan đóng bảo hiểm xã hội chi trả cho thân nhân người lao động sau khi chết đi. Trợ cấp tuất trả theo hai hình thức là theo hàng tháng và trả tuất một lần.

Tiền tử tuất có phải là di sản thừa kế không-Hỗ trợ tư vấn pháp lý nhanh

Tiền tử tuất có phải di sản thừa kế không?

Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật dân sự 2015, di sản sẽ bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Trong đó:

– Tài sản riêng gồm những phần tài sản có trước khi người đó kết hôn; hay những tài sản được tặng cho riêng, được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản thuộc sở hữu riêng của một người mà người đó không có vợ, chồng;…

– Tài sản chung với người khác là phần tài sản chung theo phần trong khối tài sản chung của vợ, chồng hoặc với người khác.

Từ những phân tích trên có thể thấy, di sản thừa kế phải là tài sản do người chết để lại (là toàn bộ tài sản riêng của người chết hoặc là phần tài sản của người đó trong tài sản chung với người khác).

Theo quy định hiện nay, chỉ có một trường hợp duy nhất, tiền tử tuất được coi là di sản thừa kế. Trường hợp đó hiện đang được quy định tại khoản 4 Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Theo đó, khi người lao động chết mà không có thân nhân (con đẻ, con nuôi, vợ, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng hoặc thành viên khác mà người lao động có nghĩa vụ nuôi dưỡng) thì tiền trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định về thừa kế.

Với các trường hợp khác, tiền tử tuất là khoản tiền bảo hiểm xã hội chi trả cho thân nhân của người lao động khi người này chết hoặc khoản tiền hỗ trợ chi phí mai táng cho người thực hiện mai táng người lao động chết.

Do đó, tiền tử tuất là khoản tiền do bảo hiểm xã hội chi trả cho người thân của người lao động nên không thể coi đây là tài sản riêng của người lao động đã chết được.

Như vậy, chỉ có trường hợp người lao động không còn ai là người thân theo quy định tại khoản 4 Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì tiền tử tuất mới được xem là di sản và chia theo quy định về thừa kế. Các trường hợp khác thì tiền tử tuất không phải di sản thừa kế.

Trên đây là bài viết tham khảo của Luật sư ADB SAIGON về tiền tử tuất có phải là di sản thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Luật sư ADB SAIGON luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *