Thủ tục chuyển giao quyền yêu cầu

Thủ tục chuyển giao quyền yêu cầu được pháp luật quy định như thế nào? Quy định cụ thể ra sao? Mời bạn đọc hãy cùng phaplynhanh.vn tìm hiểu bài viết dưới đây.

thủ tục chuyển giao quyền yêu cầu - Tư vấn hỗ trợ phaplynhanh

Cơ sở pháp lý

Bộ luật dân sự năm 2015

Chuyển giao quyền yêu cầu là gì?

Chuyển giao quyền yêu cầu có thể hiểu là sự thỏa thuận giữa bên có quyền với bên thứ ba (bên thế quyền) nhằm chuyển giao quyền yêu cầu cho bên thứ ba đó. Bên thế quyền là chủ thể mới, có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ của họ đối với mình.

Quy định về chuyển giao quyền yêu cầu

Theo Điều 365 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về chuyển giao quyền yêu cầu như sau:

  1. Bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ có thể chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người thế quyền theo thỏa thuận, trừ trường hợp sau đây:
  2. a) Quyền yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
  3. b) Bên có quyền và bên có nghĩa vụ có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về việc không được chuyển giao quyền yêu cầu.
  4. Khi bên có quyền yêu cầu chuyển giao quyền yêu cầu cho người thế quyền thì người thế quyền trở thành bên có quyền yêu cầu. Việc chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.

Người chuyển giao quyền yêu cầu phải thông báo bằng văn bản cho bên có nghĩa vụ biết về việc chuyển giao quyền yêu cầu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp bên chuyển giao quyền yêu cầu không thông báo về việc chuyển giao quyền mà phát sinh chi phí cho bên có nghĩa vụ thì bên chuyển giao quyền yêu cầu phải thanh toán chi phí này.

thủ tục chuyển giao - Tư vấn hỗ trợ phaplynhanh

Thủ tục chuyển giao quyền yêu cầu

Như vậy quyền yêu cầu của bên chuyển giaobên có nghĩa vụ chấm dứt, làm phát sinh quan hệ yêu cầu mới giữa bên nhận chuyển giao và bên có nghĩa vụ. Việc chuyển giao quyền yêu cầu không ảnh hưởng đến lợi ích của bên có nghĩa vụ.

Theo đó bên có nghĩa vụ vẫn phải thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ đó, không nhiều hơn cũng không ít đi. Chính vì vậy, việc chuyển giao không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ, chỉ cần bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao thỏa thuận, thống nhất ý chí với nhau.

Bên chuyển giao vẫn phải thông báo bằng văn bản cho bên có nghĩa vụ biết thông tin về việc chuyển giao. Bên có nghĩa vụ cần phải biết chủ thể mà mình phải thực hiện nghĩa vụ, tránh việc thực hiện nghĩa vụ với nhầm người làm cho các bên khó khăn trong việc tiếp nhận nghĩa vụ.

Việc thông báo là nghĩa vụ bắt buộc mà bên chuyển giao phải thực hiện, nếu không thông báo mà làm phát sinh chi phí thì bên chuyển giao phải chịu toàn bộ chi phí đó, vì lỗi thuộc về họ.

Trên đây là toàn bộ thông tin về Thủ tục chuyển giao quyền yêu cầu Theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ phaplynhanh.vn

Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đai…..tư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kế tố tụng dân sự…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website: phaplynhanh.vn Hotline:  0377.377.877 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN

Tìm hiểu các chuyên đề mà bạn đọc quan tâm:

Trách nhiệm do không thực hiện nghĩa vụ giao vật là gì?

Không được chuyển giao quyền yêu cầu trong trường hợp nào?

Chuyển giao quyền yêu cầu có cần sự đồng ý của bên có nghĩa vụ hay không? 

Chuyển giao quyền yêu cầu có biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được quy định như thế nào?

Chuyển giao quyền yêu cầu và ủy quyền thực hiện công việc khác nhau như thế nào?

Quyền từ chối của bên có nghĩa vụ trong chuyển giao quyền yêu cầu được quy định nhu thế nào?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *