Sở hữu chung của các thành viên gia đình là chế định về một loại hình thức sở hữu chung được pháp luật quy định. Chủ thể của hình thức sở hữu này là các cá nhân trong gia đình. Vậy theo quy định của pháp luật, sở hữu chung của các thành viên gia đình là gì? Mời bạn cùng Phaplynhanh.vn tìm hiểu về nội dung này qua bài viết sau đây
Mục lục bài viết
Cơ sở pháp lý
Khái niệm về gia đình?
Theo Wikipedia Tiếng Việt, gia đình là một thiết chế xã hội đặc thù, một nhóm xã hội nhỏ mà các thành viên của nó gắn bó với nhau bởi quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ con nuôi, bởi tính cộng đồng về sinh hoạt, trách nhiệm đạo đức với nhau nhằm đáp ứng những nhu cầu riêng của mỗi thành viên cũng như để thực hiện tính tất yếu của xã hội về tái sản xuất con người. (tham khảo: https://vi.wikipedia.org/wiki/Gia_đình)
Trong khoa học pháp lý, khái niệm gia đình được quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: “Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của Luật này”.

Khái niệm sở hữu chung của các thành viên gia đình theo quy định của pháp luật?
Theo quy định của pháp luật, Khoản 1 Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sở hữu chung của các thành viên gia đình như sau:
“Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.”
Căn cứ theo quy định trên có thể thấy được rằng, chủ thể sở hữu chung của các thành viên trong gia đình, đó có thể là bố, mẹ, con cái, ông bà,…Các tài sản do các chủ sở hữu cùng nhau đóng góp, tạo lập nên, các tài sản đó có thể là: tiền mặt, nhà cửa, đất đai, xe,…Các chủ sở hữu thỏa thuận trong việc quản lý, sử dụng tài sản. Các thành viên có quyền tự do sử dụng, quản lý tài sản là tài sản chung của gia đình mà không bị ai ngăn cản, can thiệp.
Pháp luật quy định, nguồn của các tài sản chung thuộc sở hữu chung của các thành viên trong gia đình có thể do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
Hi vọng với bài viết trên, Phaplynhanh.vn đã giải đáp được thắc mắc của bạn đọc về câu hỏi khái niệm của sở hữu chung của các thành viên gia đình được pháp luật quy định như thế nào?
Phaplynhanh.vn hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai……..tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế, luật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN
Tham khảo các bài viết khác
Thu nhập hợp pháp là gì và nó có là tài sản thuộc quyền sở hữu riêng không?
Hạn chế quyền định đoạt tài sản trong những trường hợp nào?
Sở hữu chung theo phần được pháp luật định nghĩa như thế nào?
Các căn cứ xác lập sở hữu chung được quy định như thế nào?
Các loại sở hữu chung được pháp luật phân loại như thế nào?
Trân trọng !

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com