Quyền thừa kế tài sản của người nước ngoài tại Việt Nam?

Hiện nay, vấn đề thừa kế luôn được xã hội quan tâm nhiều, đặc biệt những quy định có liên quan đến yếu tố nước ngoài. Một số quy định về quyền thừa kế tài sản của người nước ngoài tại Việt Nam chưa được pháp luật dân sự quy định rõ ràng. Vì vậy, hãy cùng Luật sư ADB Saigon tìm hiểu thêm về Quyền thừa kế tài sản của người nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 qua bài viết dưới đây:

Cơ sở pháp lý

– Bộ luật Dân sự 2015

– Luật Đất đai 2013

Quyền thừa kế là gì?

Thừa kế là việc chuyển giao tài sản, nghĩa vụ tài sản, lợi ích từ một người đã chết sang một người còn sống nào đó, người được hưởng thừa kế có có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Thừa kế có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống. Nhìn chung, pháp luật quy định về thừa kế là nhằm bảo đảm người liên quan đến tài sản là di sản có thể bảo toàn quyền sở hữu đối với phần di sản này. Như vậy những người thừa kế của người này cũng có thể được sử dụng và xác lập quan hệ liên quan đến tài sản nếu như người đó chết.

Căn cứ tại Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 609. Quyền thừa kế

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc”

Theo quy định trên, có thể hiểu quyền thừa kế là quyền để lại di sản thừa kế và hưởng thừa kế của một cá nhân.

Quyền thừa kế tài sản của người nước ngoài tại Việt Nam-Hỗ trợ tư vấn pháp lý nhanh

Quyền thừa kế tài sản của người nước ngoài tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 về di chúc như sau:

Điều 624. Di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

Bên cạnh đó tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của người lập di chúc như sau:

Điều 626. Quyền của người lập di chúc

Người lập di chúc có quyền sau đây:

1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”

Theo đó, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Dù thế nào, ý nguyện cuối cùng của người để lại di chúc cũng được tôn trọng và thực hiện.

Ngoài ra, theo quy định pháp luật thì người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế di sản của mình. Vì vậy, dù người thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hay người nước ngoài tại Việt Nam, pháp luật nước ta luôn công nhận, miễn là di chúc hợp pháp.

Lưu ý: Trường hợp tài sản là bất động sản mà người nước ngoài không thuộc diện được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam thì những người này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất mà không được hưởng quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 186 Luật Đất đai 2013.

Trên đây là bài viết tham khảo của Luật sư ADB SAIGON về Quyền thừa kế tài sản của người nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Luật sư ADB SAIGON luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

Để lại một bình luận