Quyền nhân thân là cơ sở pháp lý để bảo vệ cho cá nhân tồn tại với tư cách là chủ thể độc lập trong cộng đồng. Với bản chất là một bộ phận quyền dân sự, quyền nhân thân có đầy đủ các đặc điểm của quyền dân sự nói chung. Ngoài ra, nó còn mang một số đặc điểm riêng biệt nhằm phân biệt với quyền tài sản.
Cùng Luật sư ADB Saigon tìm hiểu thêm về các quy định và các đặc điểm của quyền nhân thân qua bài viết dưới đây:
Mục lục bài viết
Khái niệm về quyền nhân thân
Với tư cách là một thuật ngữ pháp lý, lần đầu tiên được nhắc đến trong Bộ luật dân sự (BLDS) năm 1995, nó ra đời và có ý nghĩa là cơ sở pháp lý để bảo vệ cho cá nhân – một chủ thể quan trọng và tồn tại độc lập trong cộng đồng.
Theo khoản 1 Điều 25 Bộ luật Dân sự năm 2015 (BLDS 2015) quy định:
“Điều 25. Quyền nhân thân
- Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.”
Hiện nay chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định một cách rõ ràng và cụ thể về định nghĩa thế nào là quyền nhân thân. Tuy nhiên, căn cứ theo quy định trên có thể hiểu quyền nhân thân là là quyền của cá nhân đối với các giá trị nhân thân của mình được pháp luật ghi nhận và bảo vệ, không bị tước bỏ bởi bất cứ ai và bất cứ cơ quan nào.

Đặc điểm của quyền nhân thân
Với bản chất là một bộ phận quyền dân sự, quyền nhân thân có đầy đủ các đặc điểm của quyền dân sự nói chung. Ngoài ra, nó còn mang một số đặc điểm riêng biệt nhằm phân biệt với quyền tài sản. Cụ thể như:
- Thứ nhất, mang tính chất phi tài sản
Không giống với quyền tài sản có đối tượng là quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác, đối tượng của quyền nhân thân là một giá trị tinh thần, không biểu hiện bằng vật chất, không quy đổi được thành tiền. Giá trị tinh thần và tiền tệ không thể đem so sánh ngang bằng hay hơn kém với nhau.
Do vậy, nó không thể bị định đoạt hay mang ra chuyển nhượng cho người khác. Quyền nhân thân, hay nhân thân của một người không thể đem ra thực hiện các giao dịch dân sự như mua, bán, cho, tặng, kê biên hay đấu giá. Pháp luật quy định cho mọi chủ thể đều bình đẳng. Tức mọi người đều được pháp luật bảo vệ về quyền nhân thân giống như nhau.
- Thứ hai, quyền nhân thân gắn liền với một chủ thể nhất định và không thể chuyển dịch
Mỗi một chủ thể mang một giá trị nhân thân đặc trưng, do đó, quyền nhân thân luôn gắn liền với một chủ thể nhất định. Mặc dù vậy, nó không bị phụ thuộc, chi phối bởi bất kỳ yếu tố khách quan nào như độ tuổi, trình độ, giới tính, tôn giáo, địa vị xã hội,….
Quyền nhân thân không thể chuyển dịch cho người khác, tức là, quyền nhân thân của mỗi cá nhân chỉ do chính cá nhân đó hoặc trong một số trường hợp do chủ thể khác được pháp luật quy định thực hiện. Nó không thể là đối tượng trong các giao dịch mua bán, trao đổi, tặng, cho,…
Trên thực tế xuất hiện nhiều hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân. Ví dụ: Một ca sĩ nổi tiếng sẽ kí hợp đồng dùng hình ảnh của mình để quay những video quảng cáo. Trên thực tế, đối tượng chuyển dịch của hợp đồng này là những video quay hình của ca sĩ đó để quảng cáo, chứ không phải là quyền nhân thân của ca sĩ đó với hình ảnh của mình. Bởi, như đã phân tích ở trên, quyền nhân thân mang giá trị tinh thần, do đó, không thể định đoạt và chuyển giao cho người khác.
Trong nghiên cứu mới đây về quyền nhân thân, có quan điểm phân loại thành quyền nhân thân cơ sở (hay còn gọi là quyền nhân thân gốc) và quyền nhân thân phát sinh. Quyền nhân thân cơ sở là quyền nhân thân theo đúng bản chất của nó, không thể chuyển nhượng.
Quyền nhân thân phát sinh là quyền khai thác danh tiếng của một cá nhân với mục đích thương mại. Liên quan đến hình ảnh của cá nhân, quyền nhân thân đối với hình ảnh là quyền nhân thân cơ sở, còn quyền đối với từng bức ảnh cụ thể của cá nhân trong trường hợp ký hợp đồng với công ty quảng cáo nói trên là quyền nhân thân phát sinh.
Các quyền nhân thân của cá nhân theo quy định trong Bộ Luật Dân sự 2015
- Quyền có họ, tên (Điều 26)
- Quyền thay đổi họ (Điều 27)
- Quyền thay đổi tên (Điều 28)
- Quyền xác định, xác định lại dân tộc (Điều 29)
- Quyền được khai sinh, khai tử (Điều 30)
- Quyền đối với quốc tịch (Điều 31)
- Quyền của cá nhân đối với hình ảnh (Điều 32)
- Quyền sống, quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể (Điều 33)
- Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín (Điều 34)
- Quyền hiến, nhận mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác (Điều 35)
- Quyền xác định lại giới tính (Điều 36)
- Chuyển đổi giới tính (Điều 37)
- Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình (Điều 38)
- Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình (Điều 39)
Các quyền nhân thân của cá nhân trong pháp luật dân sự có phạm vi rộng và đa dạng, liên quan đến mối quan hệ giữa cá nhân với các cá nhân, tổ chức và giữa cá nhân với Nhà nước. Thông qua các nội dung được quy định cụ thể tại BLDS năm 2015, các quyền nhân thân của cá nhân được quy định chặt chẽ hơn. Qua đó, bảo đảm tốt hơn quyền của cá nhân, một chủ thể quan trọng và tồn tại độc lập của xã hội.
Trên đây là bài viết tham khảo của Luật sư ADB SAIGON về Quyền nhân thân theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Hy vọng bài viết này sẽ cung cấp những thông tin hữu ích cho bạn đọc. Quý khách hàng có nhu cầu tìm hiểu thông tin tư vấn pháp luật hình sự hoặc cần luật sư tư vấn ly hôn nhanh, thủ tục khai nhận di sản thừa kế… có thể liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 0907 520 537, qua zalo hoặc nhắn tin qua Fanpage: https://www.facebook.com/luatsutaibinhduong

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com