Đối tượng của hợp đồng thuê khoán tài sản theo Bộ luật Dân sự 2015. Hợp đồng thuê khoán tài sản được xác lập nhằm mục đích khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Do đó, đối tượng của hợp đồng phải phù hợp với mục đích đó.. Vậy đối tượng của hợp đồng thuê khoán được Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể như thế nào? Mời bạn cùng Phaplynhanh.vn tìm hiểu qua bài viết sau
Mục lục bài viết
Cơ sở pháp lý
Bộ luật Dân sự 2015

Đối tượng của hợp đồng thuê khoán tài sản
Theo quy định của Điều 484 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đối tượng của hợp đồng thuê khoán tài sản như sau:
“Điều 484. Đối tượng của hợp đồng thuê khoán
Đối tượng của hợp đồng thuê khoán có thể là đất đai, rừng, mặt nước chưa khai thác, gia súc, cơ sở sản xuất, kinh doanh, tư liệu sản xuất khác cùng trang thiết bị cần thiết để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”
Theo quy định trên của pháp luật, đối tượng của hợp đồng thuê khoán phải là các loại tài sản phù hợp với nhu cầu của bên thuê khoán, đặc biệt là các tư liệu sản xuất có giá trị lớn. Trong đó, pháp luật ghi nhận một số tài sản là đối tượng của hợp đồng thuê khoán như sau:
– Một là, đất đai. Đây là loại tài sản đặc thù thuộc sở hữu toàn dân và do Nhà nước trực tiếp quản lý. Bên thuê có thể thuê đất đai nhằm mục đích xây dựng nhà máy sản xuất kinh doanh, canh tác nuôi trồng,…
Thông thường, hợp đồng thuê khoán tài sản có đối tượng là đất đai là hợp đồng được giao kết giữa bên thuê khoán với Nhà nước. Ngoài việc tuân thủ các quy định chung trong luật dân sự, việc thuê khoán đất đai còn chịu sự điều chỉnh của Luật đất đai cũng như các chính sách quản lý kinh tế-xã hội của từng địa phương.
– Hai là, rừng. Rừng là loại tài sản mang tính chất đặc biệt. Vì vậy, Nhà nước chỉ cho thuê khoán rừng trong một số trường hợp nhất định. Hợp đồng thuê khoán rừng thể hiện dưới hai hình thức khoán công việc, dịch vụ và khoán ổn định.
- Đối với khoán công việc, dịch vụ bao gồm: Khoán trồng rừng, chăm sóc rừng, bảo vệ rừng đối với diện tích quy hoạch rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất; Khoán sản xuất kinh doanh theo năm hoặc theo thời vụ thu hoạch đối với vườn cây và mặt nước trong rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
- Đối với hình thức khoán ổn định, bao gồm: Khoán khoanh nuôi tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên theo biện pháp kỹ thuật lâm sinh. Không áp dụng hình thức khoán này trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; Khoán theo chu kỳ cây trồng, vật nuôi hoặc chu kỳ sản xuất kinh doanh đối với diện tích rừng trồng, vườn cây, mặt nước thực hiện khoán.
– Ba là, mặt nước chưa khai thác. Mặt nước chưa khai thác được hiểu là phần mặt nước chưa được chủ thể nào sử dụng. Do đó, xuất phát từ yêu cầu bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn tài nguyên Quốc gia, không để tài sản bị lãng phí, cũng như nhu cầu sử dụng, khai thác của chủ thể.
Nhà nước đã tham gia ký kết các hợp đồng cho thuê khoán phần diện tích mặt nước chưa khai thác. Theo đó, bên thuê có thể sử dụng mặt nước vào mục đích riêng của mình, trong đó mục đích chính thường thấy là nuôi trồng thủy, hải sản.
– Bốn là, gia súc. Gia súc được hiểu là tên của một hoặc nhiều vài loại động vật có vú được thuần hóa và nuôi vì mục đích để sản xuất hàng hóa như lấy thực phẩm, lao động,…Chăn nuôi gia súc là một bộ phận quan trọng trong nền nông nghiệp, một số loài gia súc có thể kể đến như: trâu, bò, lơn,…
Trong thời hạn thuê khoán gia súc, bên thuê khoán được hưởng một nửa số gia súc sinh ra và phải chịu một nửa thiệt hại về gia súc thuê khoán do sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Năm là, cơ sở sản xuất, kinh doanh. Các nhà máy, nhà cửa, kho, xưởng,…chính là cơ sở sản xuất, kinh doanh, phục vụ cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh của chủ thể. Bên có cơ sở sản xuất, kinh doanh cho thuê khoán có thể bất kỳ cá nhân, tổ chức nào hoặc là Nhà nước. Bởi bất kỳ chủ thể nào cũng có thể là chủ sở hữu, sở hữu nhà máy, kho, xưởng,…
Theo đó, bên thuê khoán là chủ thể có nhu cầu sử dụng các tài sản đó nhằm phục vụ cho nhu cầu lợi ích của mình. Họ tìm đến nhau và thiết lập hợp đồng thuê khoán tài sản trong thời hạn nhất định phù hợp với nhu cầu sử dụng của bên thuê.
– Sáu là, tư liệu sản xuất khác. Các loại máy móc, tư liệu sản xuất khác cũng có thể là đối tượng của hợp đồng thuê khoán tài sản. Bởi tùy thuộc vào nhu cầu của bên thuê, các tư liệu này được đưa vào quá trình sản xuất, kinh doanh của cá nhân, doanh nghiệp.
– Bảy là, trang thiết bị. Các máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất kinh doanh,…được hiểu là các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trên đây là bài viết tham khảo về đối tượng của hợp đồng thuê khoán tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015? Phaplynhanh.vn luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537, tư vấn trực tiếp, qua zalo, fanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai…
[Tìm hiểu thêm…]
Bên thuê tài sản có quyền cho thuê lại tài sản hay không?
Đối tượng và ý nghĩa của hợp đồng thuê tài sản theo Bộ luật Dân sự 2015
Một số yêu cầu trong việc giao tài sản thuê theo Bộ luật Dân sự 2015
Quy định về giao tài sản thuê theo Bộ luật Dân sự 2015
Trả lại tài sản thuê là động sản theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015
Nghĩa vụ trả lại tài sản thuê theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015
Hậu quả pháp lý của việc không trả tiền thuê theo Bộ luật Dân sự 2015
Trân trọng !

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com