Các trường hợp từ bỏ quyền sở hữu theo quy định của pháp luật?
Hỏi: Chào Phaplynhanh.vn, hiện tôi có một thắc mắc rất mong nhận được sự tư vấn và giúp đỡ từ phía công ty. Phaplynhanh.vn cho tôi hỏi: Pháp luật quy định như thế nào về các trường hợp từ bỏ quyền sở hữu? Tôi xin chân thành cám ơn! Thu Hiền – SĐT: 0957478***
Trả lời: Chào bạn Hiền, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi và thắc mắc tới chúng tôi. Về câu hỏi của bạn Phaplynhanh.vn xin được trả lời như sau:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Từ bỏ quyền sở hữu tại Điều 239 như sau
“Điều 239. Từ bỏ quyền sở hữu
Chủ sở hữu có thể tự chấm dứt quyền sở hữu đối với tài sản của mình bằng cách tuyên bố công khai hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc mình từ bỏ quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản đó.
Đối với tài sản mà việc từ bỏ tài sản đó có thể gây hại đến trật tự, an toàn xã hội, ô nhiễm môi trường thì việc từ bỏ quyền sở hữu phải tuân theo quy định của pháp luật.”
Theo đó, có thể thấy pháp luật đã có quy định chi tiết về từ bỏ quyền sở hữu và căn cứ vào quy định trên, chúng ta thấy rằng từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản có thể được thực hiện dưới hai hình thức cụ thể như sau:
Hình thức đầu tiên chúng tôi đưa ra đó chính là việc chủ sở hữu tài sản tuyên bố công khai việc từ bỏ quyền sở hữu tài sản cụ thể trường hợp này được hiểu là chủ sở hữu tuyên bố công khai với mọi người rằng mình đã từ bỏ quyền sở hữu với một tài sản mà mình có quyền sở hữu.
Ví dụ: Anh A muốn từ bỏ quyền sở hữu với một chiếc xe máy đã đăng kí giấy phé thì bạn có thể tiến hành thông báo việc từ bỏ quyền sở hữu đối với chiếc xe đó đến cơ quan có thẩm quyền quản lý hồ sơ đăng ký xe máy của Anh A. Để qua đó, cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục từ bỏ quyền sở hữu đối với chiếc xe máy mà anh A muốn từ bỏ.
Ngoài ra còn hình thức đó là khi chủ sở hữu thực hiện hành vi chứng tỏ việc mình từ bỏ quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản đó. Đây được hiểu là việc chủ sở hữu có thể thực hiện một hành vi cụ thể để chứng minh cho mọi người thấy rằng mình đã từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản thuộc quyền sở hữu, cụ thể thông qua các hành vi như: vứt bỏ; tặng cho… tài sản thuộc quyền sở hữu của một cá nhân cụ thể.
Khi thực hiện từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản của chủ sở hữu thì quyền sở hữu tài sản không phải tuyệt đối vì nếu tài sản mà việc từ bỏ tài sản đó có thể gây hại đến trật tự, an toàn xã hội; ô nhiễm môi trường thì việc từ bỏ quyền sở hữu phải tuân theo quy định của pháp luật hiện hành.
Ví dụ: Đối với các trường hợp như cá nhân nào đó họ muốn từ bỏ quyền sở hữu đối với một con vật đang được nuôi nhốt theo đúng quy định pháp luật tại cơ sở của bạn thì cá nhân đó phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về việc đưa con vật đến nơi nuôi nhốt mới.
Họ không được thả nó ra đường hoặc thả vào một khu rừng đặc dụng không được phép bởi nó sẽ gây hại đến trật tự, an toàn, xã hội và nếu nó không có nguồn gốc bản địa thì sẽ làm ảnh hưởng đến môi trường sinh thái của các loài động vật khác trong khu rừng. Nếu việc từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản mà gây tổn hại cho môi trường thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Trên đây là bài viết trả lời cho câu hỏi Pháp luật quy định như thế nào về các trường hợp từ bỏ quyền sở hữu? mà bạn đọc gửi về cho Phaplynhanh.vn. Phaplynhanh.vn luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537, tư vấn trực tiếp, qua zalo, fanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai…
[Tìm hiểu thêm…]
Chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác được quy định như thế nào?
Chuyển giao quyền sở hữu và đặc điểm theo quy định của pháp luật?
Nội dung của sở hữu riêng được quy định như thế nào?
Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ xác lập quyền sở hữu được quy định như thế nào?
Trân trọng !


THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com