Đất nông nghiệp cấp cho hộ gia đình thì chia thừa kế như thế nào?

Hiện nay, trên thực tế xảy ra nhiều tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất của hộ gia đình mà nguyên nhân chủ yếu do việc xác định thành viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất và các quy định pháp luật liên quan chưa rõ ràng, thiếu đồng bộ. Vậy, pháp luật quy định như thế nào đối với đất nông nghiệp cấp cho hộ gia đình khi chia thừa kế? Cùng Luật sư ADB Saigon tìm hiểu thêm về Đất nông nghiệp cấp cho hộ gia đình thì chia thừa kế như thế nào theo quy định Bộ luật Dân sự 2015 qua bài viết dưới đây:

Cơ sở pháp lý

– Bộ luật Dân sự 2015

– Luật Đất đai 2013

Điều kiện để được thừa kế đất nông nghiệp?

Những người có quyền hưởng thừa kế

Trong trường hợp mảnh đất nông nghiệp cấp cho hộ gia đình đó không thể thực hiện việc thừa kế theo di chúc theo quy định của pháp luật, những cá nhân được hưởng quyền thừa kế mảnh đất nông nghiệp theo pháp luật bao gồm:

– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Trong đó, theo thứ tự từ trên xuống, hàng thừa kế thứ nhất sẽ được ưu tiên thừa kế đầu tiên, những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Xem thêm bài viết: Quy định về người thừa kế theo pháp luật trong Bộ luật Dân sự 2015?

Điều kiện để người sở hữu đất nông nghiệp thực hiện quyền để lại thừa kế

Theo quy định pháp luật, ngoài việc các cá nhân hưởng thừa kế đáp ứng đủ các yêu cầu theo Bộ luật Dân sự, người để lại thừa kế cũng phải đáp ứng đủ các điều kiện để thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 như sau:

– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;

– Đất không có tranh chấp;

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Đất nông nghiệp cấp cho hộ gia đình thì chia thừa kế như thế nào-Hỗ trợ tư vấn pháp lý nhanh

Đất nông nghiệp cấp cho hộ gia đình thì chia thừa kế như thế nào?

Căn cứ khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 định nghĩa về hộ gia đình sử dụng đất như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

29. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Theo quy định trên thì đất nông nghiệp cấp cho hộ gia đình thì mọi thành viên trong gia đình có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Xem thêm bài viết: Thủ tục hưởng thừa kế đất đai năm 2023?

Việc chia thừa kế đất nông nghiệp cấp cho hộ gia đình như thế nào?

Nếu người có quyền sử dụng đất nông nghiệp cấp cho hộ gia đình có để lại di chúc thì việc chia thừa kế đối với phần đất nông nghiệp đó sẽ thực hiện theo di chúc.

Trường hợp không để lại di chúc thì việc chia di sản thừa kết sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật tại Bộ luật Dân sự 2015.

Căn cứ Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế theo pháp luật như sau:

“Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Bên cạnh đó tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hàng thừa kế theo pháp luật thì trường hợp người để lại di sản là đất nông nghiệp cấp cho hộ gia đình không có di chúc thì di sản thừa kế sẽ được chia theo hàng thừa kế của pháp luật.

Những người thuộc hàng thừa kế của người để lại di sản chỉ được quyền hưởng di sản thừa kế nếu thỏa mãn các điều kiện như không thuộc trường hợp bị truất quyền hưởng di sản,…

Những người được quyền hưởng di sản thừa kế cũng được quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối của họ nhằm mục đích trốn tránh nghĩa vụ.

Trên đây là bài viết tham khảo của Luật sư ADB SAIGON về Đất nông nghiệp cấp cho hộ gia đình thì chia thừa kế như thế nào theo quy định Bộ luật Dân sự 2015. Luật sư ADB SAIGON luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *