Trường hợp nào không được bù trừ nghĩa vụ?

Trường hợp nào không được bù trừ nghĩa vụ và pháp luật quy định như thế nào? Mời bạn đọc hãy cùng phaplynhanh.vn tìm hiểu bài viết dưới đây.

Trường hợp nào không được bù trừ nghĩa vụ - Tư vấn hỗ trợ phaplynhanh

Cơ sở pháp lý

Bộ luật dân sự năm 2015

Khái niệm về những trường hợp không được bù trừ nghĩa vụ

Các chủ thể có thể cùng lúc tham gia nhiều hơn một giao dịch với nhau, trong đó, có thể trong quan hệ ngày chủ thể này có quyền, nhưng trong quan hệ khác chủ thể đó lại có nghĩa vụ. Chính vì vậy, có thể nói các bên có thể có quan hệ nghĩa vụ có thể bù trừ cho nhau. Do đó, bù trừ nghĩa vụ được hiểu là việc hai bên cùng có nghĩa vụ cùng loại đến thời hạn thì bù trừ nghĩa vụ cho nhau.

Những trường hợp nào không được bù trừ nghĩa vụ

Theo Điều 379 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về những trường hợp nào không được bù trừ nghĩa vụ như sau:

Nghĩa vụ không được bù trừ trong trường hợp sau đây:

  1. Nghĩa vụ đang có tranh chấp;
  2. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
  3. Nghĩa vụ cấp dưỡng;
  4. Nghĩa vụ khác do luật quy định.

Nhưng vậy thì pháp luật đã quy định cụ thể 4 trường hợp không được bù trừ nghĩa vụ như sau:

Đầu tiên: Nghĩa vụ đang có tranh chấp. Là quan hệ nghĩa vụ đang có mâu thuẫn, bất đồng và yêu cầu giải quyết của một bên trong quan hệ. Nghĩa vụ đang có tranh chấp về đối tượng, nội dung,…Do đó cần có một quyết định của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.

Như vậy thì nghĩa vụ đang có tranh chấp không thể đưa vào để thực hiện bù trừ.

Thứ hai: Nghĩa vụ bồi thường do xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín. Đây là một loại nghĩa vụ về tài sản gắn liền với nhân thân nên pháp luật không cho phép được bù trừ. Thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín là những thiệt hại về tinh thần, theo lý thì không thể định giá được.

Như vậy nếu nghĩa vụ này được bù trừ thì không đúng với ý nghĩa mà pháp luật hướng tới khi quy định nó nữa.

Thứ ba: Nghĩa vụ cấp dưỡng. Cũng như nghĩa vụ quy định tại trường hợp hai, nghĩa vụ cấp dưỡng cũng là một nghĩa vụ tài sản gắn liền với nhân thân của người cấp dưỡng và người nhận cấp dưỡng. Chỉ những người trong hoàn cảnh và có mối quan hệ nhất định theo quy định của pháp luật mới có mối quan hệ cấp dưỡng với nhau.

Như vậy nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.

Thứ tư: Nghĩa vụ khác do pháp luật quy định. Đây là trường hợp pháp luật dự liệu với các nghĩa vụ không được bù trừ. Nếu luật khác có quy định về trường hợp không được bù trừ nghĩa vụ thì các bên phải tuân theo.

Trên đây là toàn bộ thông tin về Trường hợp nào không được bù trừ nghĩa vụ? Theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ phaplynhanh.vn

Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đai…..tư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kế tố tụng dân sự…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website: phaplynhanh.vn Hotline:  0377.377.877 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN

Tìm hiểu các chuyên đề mà bạn đọc quan tâm:

Đặc điểm của bù trừ nghĩa vụ dân sự

Chấm dứt nghĩa vụ do bù trừ nghĩa vụ dân sự là gì?

04 trường hợp không được bù trừ nghĩa vụ theo quy định của pháp luật?

Chấm dứt nghĩa vụ do bù trừ nghĩa vụ được quy định thế nào?

Các điều kiện chấm dứt nghĩa vụ do bù trừ nghĩa vụ

Các trường hợp cấp Mã số thuế 10 chữ số và 13 chữ số?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *