Việc rút khỏi hợp đồng hợp tác sẽ làm ảnh hưởng đến quá trình thực hiện hợp đồng của các thành viên còn lại. Vì vậy, việc rút khỏi hợp đồng hợp tác cần thực hiện theo nguyên tắc chung của pháp luật. Vậy trường hợp nào pháp luật cho phép rút khỏi hợp đồng hợp tác? Mời bạn cùng Phaplynhanh.vn tìm hiểu qua bài viết sau
Mục lục bài viết
Cơ sở pháp lý
Bộ luật Dân sự 2015

Trường hợp được phép rút khỏi hợp đồng hợp tác
Theo quy định của pháp luật hiện hành, Khoản 1 Điều 510 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 510. Rút khỏi hợp đồng hợp tác
1. Thành viên có quyền rút khỏi hợp đồng hợp tác trong trường hợp sau đây:
a) Theo điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng hợp tác;
b) Có lý do chính đáng và được sự đồng ý của hơn một nửa tổng số thành viên hợp tác.
...”
Việc rút khỏi hợp đồng không chỉ mất đi phần vốn góp trong nhóm hợp tác mà còn ảnh hưởng đến công việc mà người rút khỏi đang thực hiện. Vì vậy, việc rút khỏi hợp đồng sẽ ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện công việc của các thành viên còn lại, thậm chí có thể khiến cho hoạt động hợp tác không đạt được mục đích nữa. Do đó, chủ thể chỉ được rút khỏi hợp đồng hợp tác trong một các trường hợp sau:
– Một là, theo điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng hợp tác.
Khi thỏa thuận xác lập hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận về điều kiện dẫn đến việc rút khỏi hợp đồng. Thỏa thuận đó phải được ghi nhận trong hợp đồng bởi hợp đồng hợp tác bắt buộc phải lập thành văn bản. Đây là những điều kiện các bên đã dự liệu trước từ thời điểm đàm phán, giao kết hợp đồng, vậy nên, khi chủ thể gặp các điều kiện đó thì có quyền rút khỏi hợp đồng hợp tác.
– Hai là, có lý do chính đáng và được sự đồng ý của hơn một nửa số thành viên hợp tác đồng ý.
Lý do chính đáng là một vấn đề mang tính chất tương đối và được xác định trong từng trường hợp cụ thể. Theo đó, một số lý do chính đáng có thể công nhận như: vấn đề về sức khỏe, thay đổi nơi cư trú khiến cho việc hợp tác không thể tiếp tục thực hiện, hay lầm vào tình trạng phá sản,…
Tuy nhiên, chỉ có lý do chính đáng thôi chưa đủ để thành viên đó được rút khỏi hợp đồng, mà còn cần có sự đồng ý của hơn một nửa số thành viên còn lại. Sự đồng ý của các thành viên được xem như là cơ sở xác nhận lý do mà thành viên muốn rút là hợp lý và có thật.
Trên đây là bài viết tham khảo về trường hợp nào pháp luật cho phép rút khỏi hợp đồng hợp tác theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015? Phaplynhanh.vn luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537, tư vấn trực tiếp, qua zalo, fanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai…
[Tìm hiểu thêm…]
Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp tác theo Bộ luật Dân sự 2015
Tài sản chung của các thành viên hợp tác theo Bộ luật Dân sự 2015?
Tài sản chung của các thành viên hợp tác theo Bộ luật Dân sự 2015?
Đặc điểm của hợp đồng hợp tác theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015
Hình thức của hợp đồng hợp tác được Bộ luật dân sự 2015 quy định như thế nào?
Chủ thể trong hợp đồng hợp tác được Bộ luật Dân sự 2015 quy định như thế nào?
Khái niệm hợp đồng hợp tác theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015
Trách nhiệm dân sự của thành viên hợp tác theo Bộ luật Dân sự 2015?
Xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong hợp đồng hợp tác theo Bộ luật Dân sự 2015?
Trân trọng !

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com