Được đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp nào?

Pháp luật quy định trường hợp nào được đơn phương chấm dứt hợp đồng-Hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Pháp luật quy định trường hợp nào được đơn phương chấm dứt hợp đồng?

Hỏi: Chào Phaplynhanh.vn, hiện tôi có một thắc mắc rất mong nhận được sự tư vấn và giúp đỡ từ phía công ty. Phaplynhanh.vn cho tôi hỏi: Pháp luật quy định trường hợp nào được đơn phương chấm dứt hợp đồng? Tôi xin chân thành cảm ơn! Thanh Tùng – SĐT: 0956.145.***

Trả lời: Chào bạn Tùng, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi và thắc mắc tới chúng tôi. Về câu hỏi của bạn Phaplynhanh.vn xin được trả lời như sau:

Theo quy định của pháp luật hiện hành, Khoản 1 Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng như sau:

Điều 428. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng

1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

…”

Đơn phương chấm dứt hợp đồng là hành vi của một bên trong hợp đồng, chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trước thời hạn. Trong trường hợp này, việc duy trì thực hiện hợp đồng sẽ đem lại hậu quả bất lợi cho họ. Chính vì vậy, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng bên chấm dứt sẽ không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Theo đó, một bên chỉ được chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:

  • Trường hợp 1: Khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của hợp đồng. Kể từ khi hợp đồng có hiệu lực, quyền và nghĩa vụ của các bên cũng sẽ phát sinh, và họ phải thực hiện đúng, đầy đủ nội dung về quyền và nghĩa vụ đã được ghi nhận trong hợp đồng.

Nếu một bên, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng không đầy đủ nghĩa vụ thì sẽ làm ảnh hưởng đến lợi ích của bên kia. Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng có được thực hiện hay không phụ thuộc vào mức độ của hành vi vi phạm và thiệt hại xảy ra.

Theo đó, chỉ khi một bên có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên còn lại mới có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. Tùy thuộc vào tính chất, giá trị của hợp đồng mà xác định được hành vi vi phạm nghiêm trọng hay không, việc xác định dựa trên cơ sở pháp luật, cụ thể khoản 2 Điều 423 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng”.

  • Trường hợp 2: Theo thỏa thuận của các bên. Hợp đồng được xác lập trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết. Chính vì vậy, các bên có thể thảo thuận điều kiện làm đơn phương chấm dứt hợp đồng, theo đó khi điều kiện đó xảy ra thì một bên được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng.
  • Trường hợp 3: Theo quy định của pháp luật. Nếu pháp luật có quy định về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng, thì một bên trong quan hệ hợp đồng được quyền thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không phụ thuộc vào ý chí của bên kia.

Đây là các trường hợp mà pháp luật cho phép một bên được đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần phải bồi thường thiệt hại. Các trường hợp này, đề có điểm chung là việc tiếp tục thực hiện hợp đồng sẽ không đem lại lợi ích cho một bên, thậm chí có thể gây thiệt hại cho họ.

Như vậy, các bên chỉ được quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định một trong 03 trường hợp trên. Mọi hành vi chấm dứt hợp đồng đơn phương không thuộc 03 trường hợp trên, đều bị xem là vi vi phạm nghĩa vụ dân sự, và bên vi phạm đương nhiên phải chịu trách nhiệm dân sự.

Theo quy định tại khoản 5, Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.

Trên đây là bài viết trả lời cho câu hỏi Pháp luật quy định trường hợp nào được đơn phương chấm dứt hợp đồng? mà bạn đọc gửi về cho Phaplynhanh.vn. Phaplynhanh.vn luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

[Tìm hiểu thêm…]

Hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng được Bộ luật Dân sự 2015 quy định như thế nào?

Hậu quả pháp lý khi vi phạm quy định về thông tin trong giao kết hợp đồng tại Điều 387 Bộ luật Dân sự 2015?

Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng được pháp luật quy định như thế nào?

Trường hợp nào được coi là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng?

Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực được quy định như thế nào?

Các trường hợp được hủy bỏ hợp đồng theo quy định?

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng được Bộ luật Dân sự 2015 quy định thế nào?

Sửa đổi hợp đồng được pháp luật quy định như thế nào?

Quyền của bên bị thiệt hại khi hoàn cảnh thực hiện hợp đồng thay đổi cơ bản?

Hoàn cảnh thay đổi cơ bản được pháp luật quy định như thế nào?

Thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng được quy định như thế nào?

Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản được quy định như thế nào?

Trân trọng !

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *