Trường hợp được chấm dứt hợp đồng hợp tác theo Bộ luật Dân sự 2015

Trường hợp được chấm dứt hợp đồng hợp tác theo Bộ luật Dân sự 2015. Hợp đồng hợp tác là một hợp đồng dân sự nên khi hợp đồng hợp tác chấm dứt cũng phải tuân thủ theo quy định chung về chấm dứt hợp đồng. Vậy Bộ luật Dân sự 2015 quy định trường hợp nào được chấm dứt hợp đồng hợp tác? Mời bạn cùng Phaplynhanh.vn tìm hiểu qua bài viết sau

Cơ sở pháp lý

Bộ luật Dân sự 2015

Trường hợp được chấm dứt hợp đồng hợp tác theo Bộ luật Dân sự 2015-Hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Trường hợp nào được chấm dứt hợp đồng hợp tác?

Dựa trên những quy định chung cùng với đặc tính riêng của hợp đồng hợp tác mà pháp luật đã ghi nhận về việc chấm dứt hợp đồng hợp tác tại Điều 512 Bộ luật Dân sự năm 2015, cụ thể như sau:

Điều 512. Chấm dứt hợp đồng hợp tác

1. Hợp đồng hợp tác chấm dứt trong trường hợp sau đây:

a) Theo thỏa thuận của các thành viên hợp tác;

b) Hết thời hạn ghi trong hợp đồng hợp tác;

c) Mục đích hợp tác đã đạt được;

d) Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

đ) Trường hợp khác theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.

2. Khi chấm dứt hợp đồng hợp tác, các khoản nợ phát sinh từ hợp đồng phải được thanh toán; nếu tài sản chung không đủ để trả nợ thì phải lấy tài sản riêng của các thành viên hợp tác để thanh toán theo quy định tại Điều 509 của Bộ luật này.

Trường hợp các khoản nợ đã được thanh toán xong mà tài sản chung vẫn còn thì được chia cho các thành viên hợp tác theo tỷ lệ tương ứng với phần đóng góp của mỗi người, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Theo quy định tại khoản 1 của quy định trên, căn cứ vào quy định chung về chấm dứt hợp đồng dân sự, và những đặc điểm, tính chất của hợp đồng hợp tác mà pháp luật ghi nhận các trường hợp làm chấm dứt hợp đồng như sau:

Một là, theo thỏa thuận của các thành viên hợp tác. Hợp đồng hợp tác được xây dựng trên cơ sở các chủ thể cùng nhau thực hiện công việc nhất định nhằm thu lại lợi ích. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, các thành viên nhận thấy hợp đồng không đem lại lợi ích như mong muốn hoặc vì những lý do khác nhau mà các thành viên không còn muốn tiếp tục thực hiện hợp đồng.

Lúc này để bảo toàn tài sản chung, cũng như tránh việc xảy ra thiệt hại các thành viên có thể thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng hợp tác. Việc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng hợp tác phải có sự thống nhất của tất cả các thành viên.

Hai là, hết thời hạn ghi trong hợp đồng hợp tác. Theo quy định, mỗi hợp đồng được xác lập đều xác định thời hạn thực hiện cụ thể, theo đó, hợp đồng chỉ có hiệu lực pháp luật và ràng buộc quyền, nghĩa vụ các bên trong thời hạn đó. Sau khi thời hạn thực hiện hợp đồng kết thúc thì hợp đồng cũng chấm dứt hiệu lực. Các thành viên hợp tác thỏa thuận và ghi nhận thời hạn trong nội dung của hợp đồng. Hợp đồng hợp tác có hiệu lực theo thời hạn mà các bên đã thỏa thuận.

Ba là, mục đích hợp tác đã đạt được. Mục đích là nguyên nhân dẫn đến việc giao kết hợp đồng. Khi xác lập hợp đồng, các bên đều hướng đến một mục đích nhất định. Nếu mục đích đã đạt được thì hợp đồng không còn cần thiết đối với các thành viên nữa. Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng lúc này không có ý nghĩa gì, thậm chí có thể gây thiệt hại cho các chủ thể. Vì vậy, khi đã đạt được mục đích thì hợp đồng hợp tác chấm dứt.

Bốn là, theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Nếu nhóm hợp tác thực hiện không đúng mục đích xác lập hợp đồng mà xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích của cộng đồng thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ quyết định giải thể nhóm hợp tác đó. Khi nhóm hợp tác bị giải thể, các thành viên không thể tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình được nữa, tư cách thành viên hợp tác cũng chấm dứt.

Năm là, trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Đây là một quy định mở, dự liệu các trường hợp khác làm chấm dứt hợp đồng hợp tác. Hợp đồng hợp tác được xác lập nhằm mục đích thực hiện một công việc hoặc thực hiện việc sản xuất, kinh doanh, cho nên hợp đồng hợp tác có thể chịu sự điều chỉnh của cả nhưng luật khác như Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư,…do đó, hợp đồng có thể chấm dứt theo quy định của luật riêng nếu có.

Trên đây là bài viết tham khảo về trường hợp được chấm dứt hợp đồng hợp tác theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015? Phaplynhanh.vn luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

[Tìm hiểu thêm…]

Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp tác theo Bộ luật Dân sự 2015

Tài sản chung của các thành viên hợp tác theo Bộ luật Dân sự 2015?

Tài sản chung của các thành viên hợp tác theo Bộ luật Dân sự 2015?

Đặc điểm của hợp đồng hợp tác theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015

Hình thức của hợp đồng hợp tác được Bộ luật dân sự 2015 quy định như thế nào?

Chủ thể trong hợp đồng hợp tác được Bộ luật Dân sự 2015 quy định như thế nào?

Khái niệm hợp đồng hợp tác theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015

Trách nhiệm dân sự của thành viên hợp tác theo Bộ luật Dân sự 2015?

Xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong hợp đồng hợp tác theo Bộ luật Dân sự 2015?

Trân trọng !

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *