Trách nhiệm dân sự của thành viên hợp tác là gì?

Trách nhiệm dân sự của thành viên hợp tác được pháp luật quy định như thế nào? Mời bạn đọc hãy cùng phaplynhanh.vn tìm hiểu bài viết dưới đây.

trách nhiệm dân sự của thành viên hợp tác - Tư vấn hỗ trợ phaplynhanh
trách nhiệm dân sự của thành viên hợp tác – Tư vấn hỗ trợ phaplynhanh

Cơ sở pháp lý

Bộ luật dân sự năm 2015

Khái niệm

Hợp đồng hợp tác hình thành dưới hình thức nhiều chủ thể cùng đóng góp tài sản, công sức để liên kết, hợp tác với nhau cùng sản xuất, kinh doanh hưởng lợi ích và chịu trách nhiệm. Phần vốn góp của các thành viên tạo thành một khối tài sản chung hợp tác.

Một khi thực hiện hợp đồng hợp tác, dưới sự chi phối của nhiều yếu tố có thể dẫn đến có hành vi vi phạm nghĩa vụ với người thứ ba. Lúc này, sẽ làm phát sinh trách nhiệm dân sự giữa nhóm hợp tác và người thứ ba tham gia giao dịch dân sự.

Quy định trách nhiệm dân sự của thành viên hợp tác

Theo Điều 509 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về trách nhiệm dân sự của thành viên hợp tác như sau:

Các thành viên hợp tác chịu trách nhiệm dân sự chung bằng tài sản chung; nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung thì thành viên hợp tác phải chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng theo phần tương ứng với phần đóng góp của mình, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác hoặc luật có quy định khác.

Theo đó thì trách nhiệm dân sự là hậu quả bất lợi mà chủ thể phải gánh chịu khi có hành vi vi phạm nghĩa vụ gây thiệt hại cho bên kia. Trong quá trình thực hiện hợp đồng hợp tác, để thu được hoa lợi, lợi tức thì nhóm hợp tác phải tham gia vào các giao dịch dân sự khác.

Như vậy thì việc thực hiện trách nhiệm dân sự của các thành viên sẽ được thực hiện như sau:

Đầu tiên là trách nhiệm dân sự được thực hiện bằng tài sản chung.

Theo đó Thành viên có vốn góp càng nhiều thì quyền lợi họ nhận được càng lớn, lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh càng cao. Vì vậy trách nhiệm mà họ phải chịu đương nhiên sẽ càng lớn. Quy định của pháp luật là hoàn toàn phù hợp và cân bằng lợi ích của các thành viên.

Thứ hai là trường hợp tài sản chung không đủ để chịu trách nhiệm dân sự.

Theo đó thì nhóm hợp tác có thể thực hiện theo quy định này hoặc có thể có thỏa thuận khác về việc chịu trách nhiệm dân sự của các thành viên mà vẫn được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Trên đây là toàn bộ thông tin về Trách nhiệm dân sự của thành viên hợp tác là gì? Theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ phaplynhanh.vn

Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai…..tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website: phaplynhanh.vn Hotline:  0377.377.877 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN

Tìm hiểu các chuyên đề mà bạn đọc quan tâm:

Trách nhiệm dân sự của thành viên hợp tác theo Bộ luật Dân sự 2015?

Có bao nhiêu loại trách nhiệm dân sự

Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ là gì?

Nghĩa vụ cung cấp thông tin của bên sử dụng dịch vụ theo Bộ luật Dân sự 2015

Đối tượng và hình thức của hợp đồng dịch vụ theo Bộ luật Dân sự 2015

Khái niệm hợp đồng dịch vụ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015?

Đặc điểm của hợp đồng dịch vụ theo Bộ luật Dân sự 2015?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *