Đối với tài sản không có người nhận thừa kế thì thời hiệu thừa kế là bao lâu?

Thừa kế là việc dịch chuyển tài sản của người chết sang cho người còn sống. Vậy, theo quy định của pháp luật, đối với tài sản không có người nhận thừa kế thì thời hiệu thừa kế là bao lâu? Mời bạn cùng Phaplynhanh.vn tìm hiểu về nội dung này qua bài viết sau đây.

Cơ sở pháp lý

Bộ luật Dân sự 2015

Đối với tài sản không có người nhận thừa kế thì thời hiệu thừa kế là bao lâu?

Đối với tài sản không có người nhận thừa kế thì thời hiệu thừa kế là bao lâu-Hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Theo quy định của pháp luật tại Điều 622 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản không có người nhận thừa kế cụ thể như sau:

“Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.”

Ngoài ra, theo Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 cũng có quy định về thời hiệu thừa kế như sau:

“1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”

Từ những quy định trên, đối với tài sản không có người nhận thừa kế có thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Đồng thời, khi yêu câu xác nhận quyền thừa kế phải không thuộc các trường hợp không có quyền hưởng di sản theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015.

Nếu trong thời gian này mà tài sản không có người nhận thừa kế theo pháp luật hoặc có nhưng không đủ điều kiện được hưởng hoặc có nhưng từ chối hưởng thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.

Hi vọng với bài viết trên, Phaplynhanh.vn đã giải đáp được thắc mắc của bạn đọc về câu hỏi theo quy định của pháp luật, đối với tài sản không có người nhận thừa kế thì thời hiệu thừa kế là bao lâu?

Phaplynhanh.vn hiện nay đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai…..tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế, luật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0377.377.877 hoặc Fanpage: Phaplynhanh.vn

Tham khảo các bài viết khác

Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại là gì?

Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được quy định như thế nào?

Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế quy định thế nào?

Người thừa kế có những nghĩa vụ gì?

Điều kiện để pháp nhân được là người hưởng thừa kế?

Người thừa kế là ai?

Tài sản thuộc sở hữu chung của người để lại di sản có phải là di sản hay không?

Tài sản thuộc sở hữu riêng của người để lại di sản có phải là di sản hay không?

Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã

Hình thức di chúc bằng văn bản có chứng thực được quy định như thế nào?

Hình thức di chúc bằng văn bản có công chứng được quy định như thế nào?

Hình thức di chúc bằng văn bản có người làm chứng được quy định như thế nào?

Trân trọng ! 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *