Thủ tục chuyển giao nghĩa vụ được pháp luật quy định như thế nào? Quy định cụ thể ra sao? Mời bạn đọc hãy cùng phaplynhanh.vn tìm hiểu bài viết dưới đây.

Mục lục bài viết
Cơ sở pháp lý
Bộ luật dân sự năm 2015
Khái niệm về chuyển giao nghĩa vụ
Trong quan hệ nghĩa vụ, nếu như bên có quyền có thể chuyển giao quyền yêu cầu cho bên thứ ba, thì bên có nghĩa vụ cho bên thứ ba thực hiện.
Nội dung về chuyển giao nghĩa vụ
Theo Điều 370 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về chuyển giao nghĩa vụ như sau:
- Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.
- Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.
Thủ tục chuyển giao nghĩa vụ
Như vậy thì khi nghĩa vụ được chuyển giao, thì quan hệ nghĩa vụ giữ bên có nghĩa vụ và bên có quyền chấm dứt, làm phát sinh quan hệ mới là quan hệ giữa bên thế nghĩa vụ và bên có quyền. Chuyển giao nghĩa vụ cần có sự thỏa thuận giữa các bên là bên có nghĩa vụ, bên thế nghĩa vụ và bên có quyền.
Theo đó, khác với chuyển giao quyền yêu cầu, chỉ cần có sự thỏa thuận giữa bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao, mà không cần sự đồng ý của bên có quyền. Thì trong chuyển giao nghĩa vụ cần thiết phải có sự đồng ý của bên có quyền thì việc chuyển giao mới được tiến hành hay không.
Nhưng nếu trong chuyển giao quyền yêu cầu bên có nghĩa luôn phải thực hiện cùng một nghĩa vụ như nhau dù người tiếp nhận là ai, thì trong chuyển giao nghĩa vụ bên có quyền còn phải xem xét đến khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên thế nghĩa vụ. Tức, người nhận chuyển giao nghĩa vụ có thể là người không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ như vậy thì sẽ ảnh hưởng đến lợi ích của bên có quyền.
Chúng ta có thể hiểu trong quan hệ chuyển giao quyền, nghĩa vụ, bên chuyển giao sau khi đã chuyển giao xong thì đồng nghĩa với việc giải phóng mình khỏi quan hệ với bên còn lại. Lúc này, nếu bên thế nghĩa vụ không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ thì bên có quyền cũng không thể đòi bên chuyển giao nghĩa vụ thực hiện thay. Chính vì vậy, việc chuyển giao nghĩa vụ cần thiết phải có sự đồng ý của bên có quyền.
Trên đây là toàn bộ thông tin về Thủ tục chuyển giao nghĩa vụ Theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ phaplynhanh.vn
Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai…..tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế tố tụng dân sự…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website: phaplynhanh.vn Hotline: 0377.377.877 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN
Tìm hiểu các chuyên đề mà bạn đọc quan tâm:
Thủ tục chuyển giao quyền yêu cầu
Những trường hợp không được chuyển giao quyền yêu cầu
Chuyển giao quyền yêu cầu trong dân sự là gì?
Tại sai phải chuyển giao nghĩa vụ
Chuyển giao nghĩa vụ và chuyển giao quyền yêu cầu giống và khác nhau như thế nào?
Chuyển giao nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm được quy định như thế nào?
Việc chuyển giao nghĩa vụ có cần sự đồng ý của bên có quyền hay không?

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com