Thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng được quy định như thế nào?

Thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng được quy định như thế nào-Hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng được quy định như thế nào?

Hỏi: Chào Phaplynhanh.vn, hiện tôi có một thắc mắc rất mong nhận được sự tư vấn và giúp đỡ từ phía công ty. Phaplynhanh.vn cho tôi hỏi: Thỏa thuận phạt vi phạm được pháp luật quy định như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn! Thanh Phương – SĐT: 0931.435.***

Trả lời: Chào bạn Phương, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi và thắc mắc tới chúng tôi. Về câu hỏi của bạn Phaplynhanh.vn xin được trả lời như sau:

Theo quy định của pháp luật hiện hành, Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Thỏa thuận phạt vi phạm tại Điều 418 như sau:

Điều 418. Thỏa thuận phạt vi phạm

1. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.

2. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

3. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.

Phạt vi phạm là thỏa thuận của các bên trong hợp đồng, vì vậy mức phạt vi phạm cũng dựa trên thỏa thuận của các bên. Pháp luật không quy định mức phạt tối đa hoặc tối thiểu mà các bên được thỏa thuận là bao nhiêu, do đó, mức phạt có thể cao hoặc thấp phụ thuộc vào ý chí của các bên trong hợp đồng. Giao kết hợp đồng rất đa dạng và phong phú, vậy nên, nếu luật khác có quy định riêng mức phạt vi phạm đối với từng lĩnh vực nhất định thì các bên phải tuân thủ theo.

Ví dụ: Điều 301 Luật Thương mại 2019 quy định về mức phạt đối với hành vi vi phạm trong thương mại như sau: “Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm

Hay khoản 2 Điều 146 Luật xây dựng năm 2014 quy định về phạt trong hợp đồng xây dựng như sau: “Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn Nhà nước, mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Ngoài mức phạt theo thỏa thuận, bên vi phạm hợp đồng còn phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, bên thứ ba (nếu có) theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan khác”.

Như vậy, nếu luật có liên quan quy định về mức phạt cụ thể thì các chủ thể phải tuân thủ theo quy định đó, khi pháp luật không có quy định thì các bên mới có thể tự do thỏa thuận mức phạt phù hợp với ý chí được ghi nhận trong hợp đồng.

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015 việc bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm có thể thực hiện như sau:

  • Một là, các bên thỏa thuận bên vi phạm vừa phải chịu phạt vi phạm vừa phải bồi thường thiệt hại. Điều này có nghĩa, phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại chỉ có thể đi cùng nhau khi có sự thỏa thuận của các bên. Pháp luật tôn trọng ý chí của các bên trong việc xác lập, thay đổi, chấm dứt hợp đồng. Khi có sự thỏa thuận, các bên đã lường trước được rủi ro xảy ra khi bản thân vi phạm nghĩa vụ, điều đó có thể là rào cản ngăn họ có hành vi vi phạm nghĩa vụ trong quá trình thực hiện hợp đồng.
  • Hai là,nếu các bên chỉ thỏa thuận phạt vi phạm mà không thỏa thuận bồi thường thiệt thại. Nếu các bên chỉ thỏa thuận về việc phạt vi phạm, mà không thỏa thuận về việc vừa phạt vi phạm vừa bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm chỉ phải chịu phạt vi phạm. Quy định này nhằm bảo vệ lợi ích của bên vi phạm như đã phân tích ở trên.

Trên đây là bài viết trả lời cho câu hỏi thỏa thuận phạt vi phạm được pháp luật quy định như thế nào?  mà bạn đọc gửi về cho Phaplynhanh.vn. Phaplynhanh.vn luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

[Tìm hiểu thêm…]

Hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng được Bộ luật Dân sự 2015 quy định như thế nào?

Hậu quả pháp lý khi vi phạm quy định về thông tin trong giao kết hợp đồng tại Điều 387 Bộ luật Dân sự 2015?

Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng được pháp luật quy định như thế nào?

Trường hợp nào được coi là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng?

Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực được quy định như thế nào?

Trân trọng !

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *