Sửa đổi hợp đồng được pháp luật quy định như thế nào?

Sửa đổi hợp đồng được pháp luật quy định như thế nào-Hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Sửa đổi hợp đồng được pháp luật quy định như thế nào?

Hỏi: Chào Phaplynhanh.vn, hiện tôi có một thắc mắc rất mong nhận được sự tư vấn và giúp đỡ từ phía công ty. Phaplynhanh.vn cho tôi hỏi: Pháp luật quy định như thế nào về sửa đổi hợp đồng? Tôi xin chân thành cảm ơn! Thanh Ngân – SĐT: 0963.319.***

Trả lời: Chào bạn Ngân, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi và thắc mắc tới chúng tôi. Về câu hỏi của bạn Phaplynhanh.vn xin được trả lời như sau:

Theo quy định của pháp luật hiện hành, Điều 421 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sửa đổi hợp đồng như sau:

Điều 421. Sửa đổi hợp đồng

1. Các bên có thể thỏa thuận sửa đổi hợp đồng.

2. Hợp đồng có thể được sửa đổi theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này.

3. Hợp đồng sửa đổi phải tuân theo hình thức của hợp đồng ban đầu.

Khoản 2 Điều 401 Bô luật Dân sự năm 2015 quy định: “Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật”.

Như vậy, sau khi giao kết hợp đồng, nội dung của hợp đồng có thể được sửa đổi tùy theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật. Có thể hiểu, sửa đổi nội dung của hợp đồng là việc thay đổi một hoặc một số nội dung của hợp đồng đã có hiệu lực. Việc sửa đổi hợp đồng dựa trên những đặc điểm sau:

  • Một là, sửa đổi hợp đồng xuất phát từ sự tự thỏa thuận của các bên. Trên cơ sở tự do, tự nguyện thỏa thuận, bản chất của hợp đồng cũng được xây dựng dựa trên cơ chế thỏa thuận, thống nhất ý chí của các chủ thể. Vậy nên, các bên cũng có quyền thỏa thuận sửa đổi nội dung hợp đồng.
  • Hai là, việc sửa đổi hợp đồng chỉ được chấp nhận khi hợp đồng đã có hiệu lực. Bởi trước khi giao kết hợp đồng, các bên trải qua quá trình thỏa thuận, thương lượng, thống nhất ý chí để hình thành nội dung của hợp đồng. Do đó, việc sửa đổi nội dung hợp đồng trước khi hợp đồng có hiệu lực được xem là các bên đang thỏa thuận, xác lập hợp đồng.
  • Ba là, việc sửa đổi chỉ có thể làm thay đổi một phần nội dung của hợp đồng. Bởi nếu sửa đổi toàn bộ nội dung hợp đồng thì đó không còn được gọi là sửa đổi nữa, mà gọi là thay thế hợp đồng, theo đó, bản hợp đồng cũ không còn hiệu lực pháp luật, thay vào đó là một bản hợp đồng mới có nội dung hoàn toàn khác. Bên cạnh đó, khi hợp đồng có hiệu lực các bên chỉ có thể sửa đổi, hủy bỏ hợp đồng chứ không có quyền thay thế một bản hợp đồng mới.
  • Bốn là, nội dung phần hợp đồng sửa đổi sẽ có hiệu lực pháp luật thay thế phần nội dung cũ. Sửa đổi hợp đồng là cách mà các bên áp dụng để thay thế những điều khoản cũ bằng những điều khoản với nội dung mới sao cho phù hợp với hoàn cảnh, và ý chí của các bên. Do đó, khi sửa đổi, nội dung mới sẽ có hiệu lực thay thế nội dung đã cũ.

Các bên có thể thỏa thuận sửa đổi nội dung hợp đồng và hợp đồng có thể thay đổi khi hoàn cảnh cơ bản của hợp đồng thay đổi. Khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản nếu tiếp tục thực hiện hợp đồng thì sẽ gây nên thiệt hại nghiêm trọng cho một bên thì theo yêu cầu của họ, hợp đồng có thể chấm dứt hoặc sửa đổi để cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.

Ngoài ra, hợp đồng sửa đổi phải tuân thủ theo hình thức của hợp đồng ban đầu. Hợp đồng có thể được giao kết dưới các hình thức như lời nói, hành vi, văn bản. Nếu hợp đồng ban đầu được lập dưới hình thức văn bản thì hình thức ghi nhận việc sửa đổi cũng phải được ghi nhận bằng văn bản, và hợp đồng sau khi sửa đổi cũng phải được thể hiện bằng văn bản.

Trên đây là bài viết trả lời cho câu hỏi Pháp luật quy định như thế nào về sửa đổi hợp đồng? mà bạn đọc gửi về cho Phaplynhanh.vn. Phaplynhanh.vn luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

[Tìm hiểu thêm…]

Hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng được Bộ luật Dân sự 2015 quy định như thế nào?

Hậu quả pháp lý khi vi phạm quy định về thông tin trong giao kết hợp đồng tại Điều 387 Bộ luật Dân sự 2015?

Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng được pháp luật quy định như thế nào?

Trường hợp nào được coi là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng?

Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực được quy định như thế nào?

Trân trọng !

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *