Sở hữu chung theo phần được pháp luật quy định như thế nào?

Sở hữu chung theo phần là một hình thức sở hữu chung được pháp luật quy định trong Bộ luật Dân sự 2015. Vậy cụ thể sở hữu chung theo phần được pháp luật quy định cụ thể như thế nào? Cùng Phaplynhanh.vn tìm hiểu qua bài viết sau đây

Cơ sở pháp lý

Bộ luật Dân sự 2015

Quy định về sở hữu chung theo phần

Khái niệm sở hữu chung theo phần

Theo quy định tại Điều 209 Bộ luật Dân sự 2015, sở hữu chung theo phần được định nghĩa như sau:

Điều 209. Sở hữu chung theo phần

1.Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.

2.Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Sở hữu chung theo phần được quy định như thế nào-Hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Đặc điểm của sở hữu chung theo phần

Trong sở hữu chung theo phần, mỗi đồng chủ sở hữu biết trước được tỷ lệ phần quyền của mình đối với khối tài sản chung. Phần quyền đó có thể bằng nhau hoặc không bằng nhau.

Sở hữu chung theo phần có các đặc điểm về phần quyền sở hữunội dung quyền của các đồng chủ sở hữu như sau:

  • Mỗi đồng sở hữu chủ trong sở hữu chung theo phần biết trước được tỷ lệ phần quyền của mình đối với khối tài sản chung. Phần quyền đó có thể bằng nhau hoặc không bằng nhau.
  • Tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, mỗi chủ sở hữu theo phần có quyền và nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Các đồng sở hữu chủ cùng nhau chiếm hữu tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Việc xác định phần quyền trong việc sử dụng tài sản chung theo nguyên tắc thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận hoặc có tranh chấp sẽ xác định theo nguyên tắc phần quyền bao nhiêu được hưởng lợi (hoặc chịu rủi ro bấy nhiêu).
  • Phần quyền của các đồng sở hữu chủ có thể là giao dịch của đối tượng giao dịch dân sự , nếu một trong các đồng chủ sở hữu chết thù phần quyền được để lại cho những người thừa kế. Trong trường hợp một trong các đồng sở hữu chủ từ bỏ quyền sở hữu hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc Nhà nước.
  • Khi một trong các đồng sở hữu chủ muốn bán phần quyền của mình thì các đồng chủ sở hữu khác có quyền được ưu tiên mua theo quy định tại Điều 223 Bộ luật dân sự 2015.

Chủ thể của sở hữu chung theo phần

Trong sở hữu chung theo phần, mỗi chủ sở hữu chung có thể bán phần quyền của mình cho người thứ ba, có nghĩa là có thể thay đổi chủ thể trong sở hữu chung.

Phát sinh hình thức sở hữu chung theo phần

Sở hữu chung theo phần thường phát sinh trong quan hệ hợp tác sản xuất, liên kết vốn… Các đồng chủ sở hữu cộng hợp phần tài sản để cùng sản xuất, sử dụng, góp phần khai thác, tận dụng được mức tối đa giá trì sử dụng tài sản. Sở hữu chung theo phần là cơ sở để chủ sở hữu liên doanh, liên kết, chung vốn mua sắn các tài sản hoặc xây dụng các công trình mà nếu một chủ thể riêng biệt thì không đủ khả năng để thực hiện.

Bài viết liên quan

Định đoạt tài sản chung được quy định như thế nào?

Chia tài sản thuộc sở hữu chung được quy định như thế nào?

Khi nào thì được chia tài sản thuộc sở hữu chung?

Nguyên nhân dẫn tới chấm dứt sở hữu chung là gì?

Sở hữu chung của vợ chồng được quy định như thế nào?

Sở hữu chung của cộng đồng được Bộ luật Dân sự 2015 quy định như thế nào?

Sở hữu chung của các thành viên gia đình được quy định như thế nào?

Sở hữu chung trong nhà chung cư được quy định như thế nào?

Sở hữu chung hỗn hợp là gì?

Trên đây là bài viết tham khảo về sở hữu chung theo phần được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015. Phaplynhanh.vn luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *