Sở hữu chung của vợ chồng được quy định như thế nào?
Hỏi: Chào Phaplynhanh.vn, hiện tôi có một thắc mắc rất mong nhận được sự tư vấn từ phía công ty. Phaplynhanh cho tôi hỏi: Pháp luật quy định như thế nào về sở hữu chung của vợ chồng? Tôi xin chân thành cám ơn! Thanh – SĐT: 0985287***
Trả lời: Chào bạn Thanh, về câu hỏi của bạn Phaplynhanh.vn xin được trả lời như sau: Theo quy định tại Điều 213 Bộ luật Dân sự 2015 về sở hữu chung của vợ chồng
“Điều 213. Sở hữu chung của vợ chồng
1.Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.
2.Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
3.Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
4.Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.
5.Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.”
Như vậy, chủ thể của hình thức sở hữu chung của vợ chồng rất rõ ràng chỉ có 02 chủ sở hữu là vợ và chồng. Theo đó tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, đó có thể là tài sản do vợ chồng kiếm được bằng sức lao động của mình, hoặc được tặng cho chung, được thừa kế chung,…
Cùng với những tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, pháp luật còn quy định vợ chồng có thể có tài sản riêng, tài sản trước và trong thời ký hôn nhân, vợ chồng có quyền sát nhập vào tài sản chung gia đình. Để đảm bảo cân bằng lợi ích, thực hiện quyền bình đẳng trong hôn nhân gia đình, pháp luật quy định vợ chồng bình đẳng trong việc quản lý, sử dụng tài sản chung. Vợ chồng có thể sử dụng tài sản chung của vợ chồng vào mục sinh hoạt, kinh doanh cho gia đình.
Tài sản chung gắn với quyền của cả vợ và chồng, nhằm phục vụ cho lợi ích của các bên, vì vậy việc sử dụng, chiếm hữu, định đoạt tài sản phải có thỏa thuận của các bên.Dựa trên thỏa thuận mà các chủ sở hữu được thực hiện quyền khai thác công dụng, hoa lợi, lợi tức của tài sản nhằm phục vụ cho lợi ích chung.
Ví dụ: Khi thế chấp nhà là tài sản chung của vợ chồng để vay vốn ngân hàng, ngân hàng cẩn phải có chữ ký và sự đồng ý từ cả vợ và chồng mới quyết định cho vay.
Vì là tài sản chung hợp nhất nên trong thời kỳ hôn nhân, tài sản gắn với quyền, lợi ích chung của vợ chồng sẽ không bị phân chia. Đặc điểm của tài sản chung hợp nhất có thể phân chia chỉ áp dụng khi vợ chồng ly hôn, hoặc vợ hoặc chồng chết.
Khi vợ chồng li hôn tài sản về nguyên tắc sẽ được chia đôi, tuy nhiên theo quy định của Luật hôn nhân gia đình Tòa án sẽ xem xét đến các yếu tố như: công sức đóng góp của mỗi người vào khối tài sản chung, ai là người sẽ nuôi con (nếu vợ chồng đã có con),…mà phân chia phần tài sản chung không bằng nhau.
Pháp luật luôn tôn trọng nguyên tắc thỏa thuận, vì vậy nếu vợ chồng khi ly hôn có thỏa thuận về phân chia tài sản thì tài sản chung sẽ được phân chia theo thỏa thuận. Khi vợ hoặc chồng chết, tài sản chung được pháp luật phân chia để chia thừa kế phần tài sản của người đã chết đó. Khi tài sản chung được phân chia cũng là lúc chấm dứt sở hữu chung của vợ chồng.
Quyền, nghĩa vụ của các chủ sở hữu đối với tài sản chung chấm dứt kể từ khi tài sản chung được phân chia, làm phát sinh quyền đối sở hữu riêng mới của các chủ thể đối với phần tài sản thuộc sở hữu của mình khi đã được phân chia.
[Xem thêm…]
Định đoạt tài sản chung được quy định như thế nào?
Chia tài sản thuộc sở hữu chung được quy định như thế nào?
Khi nào thì được chia tài sản thuộc sở hữu chung?
Nguyên nhân dẫn tới chấm dứt sở hữu chung là gì?
Ai có quyền yêu cầu chia tài sản chung và chia tài sản chung như thế nào?
Giải quyết chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Trên đây là bài viết trả lời cho câu hỏi Sở hữu chung của vợ chồng được quy định như thế nào? của bạn đọc gửi cho Phaplynhanh.vn. Phaplynhanh.vn luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537, tư vấn trực tiếp, qua zalo, fanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai…
Trân trọng!


THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com