Chấp hành án là một chế định của pháp luật buộc người bị kết án phải có nghĩa vụ thực hiện sau khi bản án hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Vậy tội không chấp hành án được quy định như thế nào? Mời bạn cùng phaplynhanh.vn tìm hiểu qua bài viết sau:

Mục lục bài viết
Tội không chấp hành án là gì?
Không chấp hành án là hành vi của người phải thi hành án nhưng cố ý không chấp hành bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết.
Tội không chấp hành án là hành vi của người có đủ điều kiện nhưng không chấp hành bản án hoặc quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
Những yếu tố cấu thành tội phạm của tội không chấp hành án
- Khách thể: xâm phạm đến hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thi hành án.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: là hành vi có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
+ Hậu quả: là khiến cho bản án hoặc quyết định của tòa chưa thể hoặc không thể thực hiện được. Hậu quả không phải dấu hiệu bắt buộc cấu thành tội phạm.
- Mặt chủ quan: là lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp.
- Chủ thể: là bất kỳ người nào có nghĩa vụ được quy định trong bản án hoặc quyết định có hiệu lực thi hành của Tòa án.

Xét về mặt pháp lý: theo Điều 380 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội không chấp hành án như sau:
“1. Người nào có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Chống lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công vụ;
b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
c) Tẩu tán tài sản.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
Như vậy, đối với tội không chấp hành án thì mức án cao nhất lên đến 05 năm. Ngoài ra, có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Trên đây là bài viết tham khảo qua phaplynhanh.vn về Tội không chấp hành án theo Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ phaplynhanh.vn.
Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai…..tố tụng dân sự, tư vấn luật thừa kế, luật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website:phaplynhanh.vn Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN
Những chuyên đề bạn đọc có thể quan tâm:
Quy định về tội không thi hành án như thế nào?
Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn giam, giữ người trái pháp luật như thế nào?
Quy định về tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc như thế nào?
Tội bức cung được quy định như thế nào?
Tội dùng nhục hình được quy định như thế nào?
Quy định về tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật như thế nào?

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com