Tài sản chung của các thành viên hợp tác theo Bộ luật Dân sự 2015?

Tài sản chung của các thành viên hợp tác theo Bộ luật Dân sự 2015. Hợp đồng hợp tác hình thành dưới hình thức nhiều chủ thể cùng đóng góp tài sản, công sức để liên kết, hợp tác với nhau cùng sản xuất, kinh doanh hưởng lợi ích và chịu trách nhiệm. Phần vốn góp của các thành viên tạo thành một khối tài sản chung hợp tác. Vậy tài sản chung của các thành viên hợp tác được Bộ luật Dân sự 2015 quy định như thế nào? Mời bạn cùng Phaplynhanh.vn tìm hiểu qua bài viết sau

Cơ sở pháp lý

Bộ luật Dân sự 2015

Tài sản chung của các thành viên hợp tác theo Bộ luật Dân sự 2015-Hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Tài sản chung của các thành viên hợp tác

Theo quy định của pháp luật hiện hành, Điều 506 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản chung của các thành viên hợp tác như sau:

Điều 506. Tài sản chung của các thành viên hợp tác

1. Tài sản do các thành viên đóng góp, cùng tạo lập và tài sản khác theo quy định của pháp luật là tài sản chung theo phần của các thành viên hợp tác.

Trường hợp có thỏa thuận về góp tiền mà thành viên hợp tác chậm thực hiện thì phải có trách nhiệm trả lãi đối với phần tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật này và phải bồi thường thiệt hại.

2. Việc định đoạt tài sản là quyền sử dụng đất, nhà, xưởng sản xuất, tư liệu sản xuất khác phải có thỏa thuận bằng văn bản của tất cả các thành viên; việc định đoạt tài sản khác do đại diện của các thành viên quyết định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

3. Không được phân chia tài sản chung trước khi chấm dứt hợp đồng hợp tác, trừ trường hợp tất cả các thành viên hợp tác có thỏa thuận.

Việc phân chia tài sản chung quy định tại khoản này không làm thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ được xác lập, thực hiện trước thời điểm tài sản được phân chia.

Bản chất của hợp tác là sự liên kết của các thành viên cùng thực hiện một công việc hoặc cùng sản xuất, kinh doanh. Để thực hiện công việc đó mỗi thành viên phải đóng góp một phần tài sản theo thỏa thuận và cùng tạo lập nên một khối tài sản chung theo phần của các thành viên. Pháp luật không giới hạn tài sản đóng góp, cho nên tài sản đóng góp có thể là vật. tiền, giấy tờ có giá hoặc quyền tài sản.

Việc hình thành khối tài sản chung của nhiều chủ thể cùng đóng góp đặt ra vấn đề làm thế nào để quản lý, sử dụng khối tài sản đó cho phù hợp với lợi ích của nhóm hợp tác, không xâm phạm lợi ích của bất kỳ thành viên nào,….Quy định của pháp luật đề ra nhằm điều chỉnh và giải quyết các vấn đề trên. Căn cứ vào quy định trên, pháp luật ghi nhận tài sản chung của các thành viên bao gồm các nội dung cơ bản sau:

Một là, cơ sở hình thành tài sản chung của thành viên tổ hợp tác.

Hai là, hậu quả pháp lý đối với việc chậm góp tiền. Riêng đối với đóng góp tài sản chung là tiền, thành viên đóng góp chậm sẽ phát sinh trách nhiệm trả lãi. Quy định này xuất phát từ quy định chung tại Điều 357 Bộ luật Dân sự năm 2015 về trách nhiệm của chủ thể do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền. Theo đó, thành viên chậm góp tiền sẽ phải trả thêm một khoản lãi trên phần tiền chậm góp tương ứng với thời hạn chậm trả.

Ba là, định đoạt tài sản chung là quyền sử dụng đất, nhà, xưởng sản xuất, tư liệu sản xuất và các tài sản khác. Đây là những tài sản có giá trị lớn, do đó, việc định đoạt những tài sản này như bán, cho thuê,…phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên.

Bốn là, nguyên tắc phân chia tài sản chung. Về nguyên tắc, trước khi hợp đồng chấm dứt thì không thể phân chia tài sản chung, do đó các bên không thể chia tài sản trong thời hạn thực hiện hợp đồng. Theo quy định, trước khi chấm dứt hợp đồng các bên không được chia tài sản chung, nếu chia trong thời hạn thực hiện hợp đồng thì phải có sự đồng ý, nhất trí của tất cả các thành viên hợp tác. Bởi khi các thành viên còn lại đề thống nhất ý chí, thỏa thuận cho phép phân chia, tức việc chia không làm ảnh hưởng đến lợi ích của ai.

Năm là, mối liên hệ giữa phân chia tài sản chung với quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp tác. Trong quá trình thực hiện hợp đồng hợp tác, theo thỏa thuận của các bên thì tài sản chung có thể được phân chia. Nhưng việc phân chia tài sản chung trong thời hạn thực hiện hợp đồng không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng.

Việc chia tài sản có thể do tại thời điểm đó, công việc thực hiện đã không cần đến việc tiếp tục sử dụng tài sản chung nữa, nhưng nghĩa vụ của các thành viên thì vẫn còn. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc, thỏa thuận chia tài sản của các chủ thể hợp tác không là căn cứ làm chấm dứt hợp đồng hợp tác. Do đó, các bên vẫn phải tuân thủ và thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình theo nội dung hợp đồng đã thỏa thuận cho đến khi hợp đồng chấm dứt hiệu lực.

Trên đây là bài viết tham khảo về tài sản chung của các thành viên hợp tác theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015? Phaplynhanh.vn luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

[Tìm hiểu thêm…]

Nội dung của hợp đồng hợp tác theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015

Đặc điểm của hợp đồng hợp tác theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015

Hình thức của hợp đồng hợp tác được Bộ luật dân sự 2015 quy định như thế nào?

Chủ thể trong hợp đồng hợp tác được Bộ luật Dân sự 2015 quy định như thế nào?

Khái niệm hợp đồng hợp tác theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015

Trân trọng !

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *