Quan hệ bảo lãnh được pháp luật quy định như thế nào? Trong quan hệ bảo đảm, bên bảo đảm thường là bên có nghĩa vụ được bảo đảm. Bên có nghĩa vụ giao cho bên nhận bảo đảm một tài sản thuộc sở hữu của mình, để đảm bảo chắc chắn nghĩa vụ sẽ được hoàn thành. Tuy nhiên, trên thực tế không phải lúc nào bên có nghĩa vụ cũng có sẵn tài sản để đảm bảo cho nghĩa vụ của mình.
Để tạo điều kiện cho các bên không có tài sản đảm bảo vẫn có thể tham gia giao dịch, mà vẫn bảo vệ quyền lợi cho bên có quyền, pháp luật quy định về việc bên thứ ba được đứng ra bảo lãnh cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ. Vậy pháp luật quy định như thế nào về bảo lãnh? Mời bạn cùng Phaplynhanh.vn tìm hiểu về nội dung này qua bài viết sau đây
Mục lục bài viết
Cơ sở pháp lý
Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Bảo lãnh như sau:
“Điều 335. Bảo lãnh
1.Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
2.Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.”

Khái niệm về quan hệ bảo lãnh
Trong các biện pháp bảo đảm như cầm cố, thế chấp,…bên bảo đảm cũng có thể là bên thứ ba giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho bên nhận bảo đảm, nhằm đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ. Tuy nhiên, đối với biện pháp bảo lãnh, mặc dù cũng có sự tham gia của người thứ ba, nhưng họ không phải giao tài sản cho bên nhận bảo lãnh.
Việc bảo lãnh được thể hiện dựa trên cam kết sẽ thực hiện nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh, nếu bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đó. Do đó, có thể hiểu bảo lãnh là việc bên bảo lãnh cam kết với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ, nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện, hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Ví dụ: A vay B 100 triệu đồng trong thời hạn 01 năm, C đứng ra bảo lãnh cho khoản vay của A, theo đó, C cam kết nếu hết thời hạn 01 mà A không trả tiền cho B thì C sẽ thanh toán số tiền đó thay cho A.
Chủ thể của bảo lãnh
Căn cứ vào khái niệm bảo lãnh, có thể thấy trong quan hệ bảo lãnh xuất hiện từ 03 chủ thể của bảo lãnh trở lên, các chủ thể này có mối liên hệ nhất định với nhau.
Trong ví dụ trên, có thể xác định các chủ thể và mối quan hệ giữa các chủ thể như sau: A là bên được bảo lãnh (hay còn gọi là bên có nghĩa vụ trong quan hệ nghĩa vụ được bảo đảm), B là bên nhận bảo lãnh (hay còn gọi là bên có quyền trong quan hệ nghĩa vụ được bảo đảm), và C là bên bảo lãnh.
Giữa A và B là mối quan hệ giữa bên có nghĩa vụ và bên có quyền trong quan hệ nghĩa vụ được bảo đảm. Giữa A và C là mối quan hệ giữa bên nhận bảo lãnh và bên bảo lãnh trong quan hệ bảo lãnh. Và giữa A và C là mối quan hệ giữa bên có nghĩa vụ và bên có quyền nếu trong trường hợp A không thực hiện nghĩa vụ với B và C phải thực hiện thay, thì giữa họ phát sinh nghĩa vụ hoàn lại, theo đó, A có nghĩa vụ hoàn lại số tiền mà C đã thay A thanh toán cho B.
Đối tượng của bảo lãnh
Pháp luật không quy định cụ thể đối tượng của quan hệ bảo lãnh, mà chỉ quy định chung là nghĩa vụ mà bên có nghĩa phải thực hiện. Do đó, đối tượng của quan hệ bảo lãnh là tài sản hoặc một công việc phải thực hiện. Theo đó, bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ chuyển giao tài sản, hoặc thực hiện một công việc thay cho bên được bảo lãnh, nhằm thỏa mãn lợi ích của bên nhận bảo lãnh.
Trên đây là bài viết tham khảo về Bảo lãnh theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Phaplynhanh.vn luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537, tư vấn trực tiếp, qua zalo, fanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai…

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com