Người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng được pháp luật quy định như thế nào?

Pháp luật quy định như thế nào về người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng? Theo quy định của pháp luật, để cơ sở hoạt động tín ngưỡng có thể hoạt đông thì cơ sở hoạt động tín ngưỡng đó phải có người đại diện hoặc ban quản lý. Vậy pháp luật quy định như thế nào về người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng? Mời bạn cùng Phaplynhanh.vn tìm hiểu qua bài viết sau đây.

Cơ sở pháp lý

Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016

Người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng được pháp luật quy định như thế nào-Hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng

Theo quy định của pháp luật. Điều 11 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định về người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng cụ thể như sau:

Điều 11. Người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng

1. Cơ sở tín ngưỡng phải có người đại diện hoặc ban quản lý để chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động diễn ra tại cơ sở tín ngưỡng.

2. Người đại diện hoặc thành viên ban quản lý cơ sở tín ngưỡng phải là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có uy tín trong cộng đồng dân cư.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở tín ngưỡng phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức để cộng đồng dân cư bầu, cử người đại diện hoặc thành viên ban quản lý. Căn cứ kết quả bầu, cử và các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản công nhận người đại diện hoặc thành viên ban quản lý cơ sở tín ngưỡng trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày bầu, cử.

4. Việc bầu, cử người đại diện hoặc thành lập ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đã được xếp hạng là di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.

5. Việc bầu, cử người đại diện hoặc thành lập ban quản lý nhà thờ dòng họ không phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.”

Căn cứ theo quy định trên của pháp luật, quy định về người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng được hiểu như sau:

– Người đại diện là người thay mặt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động tín ngưỡng, sinh hoạt tôn giáo tập trung, hoạt động tôn giáo của nhóm người hoặc tổ chức mà mình đại diện. Cơ sở tín ngưỡng phải có người đại diện hoặc ban quản lý để chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động diễn ra tại cơ sở tín ngưỡng.

– Người đại diện hoặc thành viên ban quản lý cơ sở tín ngưỡng phải là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có uy tín trong cộng đồng dân cư. Trong đó:

  • Thường trú được hiểu là việc công dân sinh sống ổn định lâu dài;
  • Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.

– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở tín ngưỡng phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức để cộng đồng dân cư bầu, cử người đại diện hoặc thành viên ban quản lý. Căn cứ kết quả bầu, cử và các điều kiện, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản công nhận người đại diện hoặc thành viên ban quản lý cơ sở tín ngưỡng trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày bầu, cử. Việc bầu, cử người đại diện hoặc thành lập ban quản lý nhà thờ dòng họ không phải thực hiện theo quy định này.

– Việc bầu, cử người đại diện hoặc thành lập ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đã được xếp hạng là di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.

Trên đây là bài viết tham khảo về người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng theo Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016. Phaplynhanh.vn luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

Bài viết liên quan

Tín ngưỡng và tôn giáo giống và khác nhau như thế nào?

Khái niệm tín ngưỡng và tôn giáo theo Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016

Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo được quy định như thế nào?

Trách nhiệm của Mặt trận tổ quốc Việt Nam trong việc bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo?

Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo

Quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo của mọi người được quy định như thế nào?

Đang bị phạt tù có được sử dụng kinh sách hay không?

Trân trọng !

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *