Phân tích các loại hợp đồng chủ yếu theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015?

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Về mặt khoa học pháp lý, dựa vào những tiêu chí khác nhau, cách tiếp cận khác nhau mà hợp đồng được phân thành nhiều loại. Trên thực tế hợp đồng tồn tại vô cùng phong phú, đa dạng. Vậy pháp luật quy định các loại hợp đồng chủ yếu như thế nào? Cùng Phaplynhanh.vn tìm hiểu qua bài viết sau đây

Cơ sở pháp lý

Bộ luật Dân sự 2015

Các loại hợp đồng chủ yếu

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Trên thực tế hợp đồng tồn tại vô cùng phong phú, đa dạng. Về mặt khoa học pháp lý, dựa vào những tiêu chí khác nhau, cách tiếp cận khác nhau mà hợp đồng được phân thành nhiều loại. Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, các loại hợp đồng chủ yếu được quy định tại Điều 402 gồm 06 loại, cụ thể như sau:

Phân tích các loại hợp đồng chủ yếu theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015-Hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Hợp đồng song vụ

Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ với nhau, hay nói cách khác là các bên trong quan hệ hợp đồng vừa đồng thời là bên có quyền vừa đồng thời là bên có nghĩa vụ. Chính vì vậy, trong hợp đồng quyền của chủ thể này đối lập tương ứng với nghĩa vụ của bên kia và ngược lại.

Vậy nên, nếu hợp đồng song vụ được giao kết theo hình thức văn bản thì phải lập thành nhiều bản và giao cho mỗi bên trong hợp đồng giữ một bản. Ví dụ: hợp đồng mua bán tài sản là một loại hợp đồng song vụ, trong đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản và quyền được thanh toán giá trị của tài sản, còn bên mua thì có nghĩa vụ thanh toán tiền và quyền nhận tài sản từ bên bán.

Hợp đồng đơn vụ

Hợp đồng đơn vụ được hiểu là hợp đồng mà khi các bên tham gia vào quan hệ hợp đồng thì các bên chỉ có quyền hoặc chỉ có nghĩa vụ với bên còn lại chứ không phải có cả quyền và nghĩa vụ song song. Tức là trong quan hệ hợp đồng đơn vụ, một bên chỉ có quyền với bên kia mà không có nghĩa vụ gì hết và bên còn lại chỉ có nghĩa vụ chứ không có quyền gì.

Tính chất của hợp đồng đơn vụ và quyền hoặc nghĩa vụ chỉ xuất phát từ một bên trong khi tham gia ký kết hợp đồng đơn vụ, việc lựa chọn hình thức là hợp đồng đơn vụ do các bên tự thỏa thuận, lựa chọn, phụ thuộc vào ý chí và sự tự nguyện của các bên. Khi đó, các bên sẽ phải cam kết về những quyền và nghĩa vụ của hợp đồng trong hợp đồng đơn vụ và những quyền, nghĩa vụ đó sẽ được xác lập kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.

Hợp đồng chính

Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ. Khi hợp đồng chính được xác lập phù hợp với các điều kiện của pháp luật thì đương nhiên có hiệu lực với các bên trong quan hệ và với bên thứ ba.

Hợp đồng phụ

Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính. Hợp đồng phụ chỉ phát sinh hiệu lực khi đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thông thường theo quy định của pháp luật, và khi hợp đồng chính có hiệu lực. Hay nói cách khác, mặc dù hợp đồng phụ đã đáp ứng các điều kiện của pháp luật về các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng như: chủ thể, đối tượng,…nhưng nếu hợp đồng mà nó phụ thuộc không phát sinh hiệu lực thì hợp đồng phụ cũng không thể phát sinh hiệu lực.

Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba

Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó. Như vậy, ngoài hai bên trong hợp đồng, trường hợp này làm phát sinh thêm mối quan hệ pháp lý với người thứ ba. Người thứ ba tuy không trực tiếp tham gia vào hợp đồng họ có quyền đối với bên có nghĩa vụ.

Hợp đồng có điều kiện

Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định. Các bên thỏa thuận với nhau về điều kiện mà nếu điều kiện đó xảy ra sẽ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt hợp đồng. Sự kiện thỏa thuận phải phù hợp với quy định của pháp luật và không trái đạo đức xã hội.

Sự kiện phải mang tính khách quan không phụ thuộc vào ý chí của các bên, không có sự tác động cố ý khiến cho sự kiện đó xảy ra. Trường hợp điều kiện là công việc phải thực hiện thì đó phải là công việc có thể thực hiện được.

Trên đây là bài viết phân tích các loại hợp đồng chủ yếu theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Phaplynhanh.vn luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

[Tìm hiểu thêm…]

Hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng được Bộ luật Dân sự 2015 quy định như thế nào?

Hậu quả pháp lý khi vi phạm quy định về thông tin trong giao kết hợp đồng tại Điều 387 Bộ luật Dân sự 2015?

Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng được pháp luật quy định như thế nào?

Trường hợp nào được coi là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng?

Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực được quy định như thế nào?

Trách nhiệm bảo mật thông tin trong giao kết hợp đồng được quy định như thế nào?

Trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin trong giao kết hợp đồng được quy định như thế nào?

Thời hạn trong đề nghị giao kết hợp đồng được pháp luật quy định như thế nào?

Đặc điểm của đề nghị giao kết hợp đồng theo quy định của pháp luật?

Thời điểm giao kết hợp đồng được pháp luật quy định như thế nào?

Địa điểm giao kết hợp đồng được pháp luật quy định như thế nào?

Điều kiện để rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng được quy định như thế nào?

Pháp luật có cho phép rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng hay không?

Trường hợp bên được đề nghị giao kết hợp đồng chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi?

Trân trọng !

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *