Vai trò, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm tra viên không chỉ dừng lại ở việc kiểm tra, đánh giá mà còn liên quan đến việc bảo đảm tính minh bạch và công bằng của quá trình xét xử. Vì vậy, để hiểu rõ hơn về Thẩm tra viên, hãy cùng Luật sư ADB SAIGON tìm hiểu nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của họ trong quá trình hoạt động của hệ thống tư pháp.
Mục lục bài viết
Thẩm tra viên là gì?
Căn cứ theo quy định tại Thông tư 03/2017/TT-BTP quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp thì thẩm tra viên có ba ngạch: Thẩm tra viên cao cấp, Thẩm tra viên chính và Thẩm tra viên.
Trong đó, thẩm tra viên được biết đến là công chức có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ về lĩnh vực thẩm tra thi hành án dân sự, giúp thủ trưởng cơ quan, trực tiếp thực hiện việc thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành án, thẩm tra xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo theo sự phân công của thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự.
Bên cạnh quy định về chức danh và mã số ngạch tại Thông tư 03/2017/TT-BTP thì theo như quy định tại Điều 66 Nghị định 62/2015/NĐ-CP về Thẩm tra viên quy định như thế nào là thẩm tra viên, cụ thể:
+ Thẩm tra viên là công chức, có nhiệm vụ giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan quản lý, cơ quan thi hành án trong quân đội thực hiện nhiệm vụ thẩm tra thi hành án và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
+ Thẩm tra viên trong quân đội là sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
+ Bộ trưởng Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ, mã số các ngạch Thẩm tra viên để Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
Từ những quy định được nêu ở trên thì thẩm tra viên thi hành án dân sự có các đặc điểm cơ bản sau đầu tiên phải nói đến đó là Thẩm tra viên là một công chức và chức danh đó của Thẩm tra viên thi hành án dân sự được chia làm ba ngạch, với tên, mã ngạch bao gồm: Thẩm tra viên – Mã số ngạch 03.232; Thẩm tra viên chính – Mã số ngạch 03.231 và cao nhất và có thẩm quyền cao nhất là Thẩm tra viên cao cấp – Mã số ngạch 03.230.
Bên cạnh đó thì trách nhiệm của họ còn được biết đến là người giúp việc thủ trưởng cơ quan thi hành án. àm nhiệm vụ theo phân công, chỉ đạo, giao việc của thủ trưởng cơ quan thi hành án, không có quyền độc lập nhân danh nhà nước thực thi quyền lực nhà nước một cách trực tiếp như Chấp hành viên. Và vai trò của họ trong tổ chức thi hành án dân sự không phải là người trực tiếp tổ chức thi hành án.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm tra viên?
Theo Điều 48 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định:
“Điều 48. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm tra viên
Thẩm tra viên được phân công tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Thẩm tra hồ sơ vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo sự phân công của Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án;
b) Kết luận việc thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra với Chánh án Tòa án hoặc Phó Chánh án Tòa án;
c) Thẩm tra viên giúp Chánh án Tòa án thực hiện nhiệm vụ về công tác thi hành án thuộc thẩm quyền của Tòa án và nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án hoặc Phó Chánh án Tòa án.
Thẩm tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án, Phó Chánh án Tòa án về hành vi của mình.”
“Thẩm tra” được hiểu là kiểm tra, xem xét các nội dung cơ bản của một vấn đề nào đó để đi đến kết luận về tính đúng đắn, tính hợp pháp và tính khả thi.
Thẩm tra viên là công chức chuyên môn của Tòa án đã làm Thư ký Tòa án 05 năm trở lên, được đào tạo nghiệp vụ Thẩm tra viên và bổ nhiệm vào ngạch Thẩm tra viên. Thẩm tra viên có các ngạch: Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp.
Tiêu chuẩn, điều kiện và việc thi nâng ngạch Thẩm tra viên do Chánh án TANDTC. Thẩm tra viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án Tòa án về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, nếu có hành vi vi phạm pháp luât thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Luật được quy định tại khoản 5 Điều 93 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014.
Khi được phân công tiến hành tố tụng đối với các vụ án hình sự, Thẩm tra viên có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
– Thẩm tra hồ sơ vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lưc pháp luật theo sự phân công của Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án. Tức là sau khi bản án đã được xét xử, Thẩm tra viên sẽ có nhiệm vụ, trách nhiệm kiểm tra lại xem bản án, quyết định đó của Tòa án đã đúng hay chưa?
Có sự sai sót mà chưa phát hiện ra trong hoạt động tố tụng hay không, kiểm tra quá trình thực hiện thủ tục của cơ quan tiến hành tố tụng xem đã đúng trình tự và chuẩn xác hay chưa? Việc thẩm tra lại hồ sơ vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án có ý nghĩa giúp rà soát lại quá trình tố tụng vụ án, giúp nâng cao và bảo đảm quyền con người, vì Nhà nước ta luôn luôn tôn trọng và bảo vệ quyền sống của mỗi công dân.
Chính vì vậy, nên trong hoạt động tố tụng cần phải có sự xem xét và kiểm tra một cách chính xác, để tránh tuyên vô tội, án oan cho công dân, bỏ lọt tội phạm.
– Kết luận việc thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra với Chánh án hoặc phó Chánh án Tòa án. Sau khi, đã có sự thẩm tra, kiểm định lại vụ án mà không có sự sai sót nào thì Thẩm tra viên phải có bản kết luận việc thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra với Chánh án hoặc phó Chánh án.
– Thẩm tra việc giúp Chánh án Tòa án thực hiện nhiệm vụ về công tác thi hành thuộc thẩm quyền của Tòa án và nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án hoặc Phó Chánh án Tòa án.
Từ những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm tra viên ta thấy nhiệm vụ quyền hạn của họ trong tố tụng hình sự chủ yếu được thể hiện sau khi quá trình xét xử vụ án đã hoàn tất, quyết định, bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật và lúc này họ thực hiện chức năng xem xét, thẩm tra lại hồ sơ vụ án để tránh trường hợp xảy ra sai sót trong quá trình đưa ra xét xử và phán quyết.
Đồng thời, theo sự phân công của Chánh án hoặc Phó Chánh án, Thẩm tra viên cũng hỗ trợ cho Phó Chánh án trong công tác thi hành án thuộc thẩm quyền của Tòa án.
Điều luật quy định: “Thẩm tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án, Phó chánh án tòa án về hành vi của mình. Nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Do giữ vai trò là người tiến hành tố tụng nên các trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng được quy định tại Điều 49; Bộ luật tố tụng hình sự 2015 cũng được áp dụng đối với Thẩm tra viên; đối tượng mới được coi là người tiến hành tố tụng trong Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Theo đó, Thẩm tra viên sẽ phải bị từ chối hoặc bị thay đổi trong các trường hợp sau:
+ Đồng thời là bị hại; đương sự; người đại diện; người thân thích của bị hại; đương sự; hoặc của bị can; bị cáo.
+ Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó.
+ Khi có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Như vậy, Thẩm tra viên giữ một vị trí quan trọng trong hoạt động tố tụng trong việc kiểm tra, đánh giá hồ sơ vụ án hình sự, tài liệu phục vụ xét xử của Tòa án được chặt chẽ, khách quan, tránh sai sót hơn trong quá trình tiến hành tố tụng.
Quy định về bổ nhiệm, miễn nhiệm Thẩm tra viên?
Bổ nhiệm?
Từ những quy định về thẩm tra viên trong thi hành án hình sự thì đối với mỗi ngạch Thẩm tra viên sẽ phải có các điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ và trình độ ở mức tương ứng. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự sẽ có thẩm quyền bổ nhiệm Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính.
Trên cơ sở kết quả học và trên cơ sở nhu cầu của đơn vị, nguyện vọng của cá nhân đủ điều kiện bổ nhiệm Thẩm tra viên, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự xem xét quyết định bổ nhiệm Thẩm tra viên. Căn cứ kết quả thi nâng ngạch, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự bổ nhiệm vào ngạch Thẩm tra viên chính theo quy định.
Không những thế mà đối với ngạch Thẩm tra viên cao cấp, căn cứ kết quả thi nâng ngạch, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định bổ nhiệm vào ngạch Thẩm tra viên cao cấp.
Miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái?
Trên cơ sở quy định của Luật Thi hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn hiện hành không quy định cụ thể về miễn nhiệm đối với Thẩm tra viên. Tuy nhiên, Thẩm tra viên là một công chức, do đó, việc miễn nhiệm có thể áp dụng trong các trường hợp, cụ thể:
Được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển, bố trí, phân công công tác khác mà không được kiêm nhiệm chức vụ cũ; không đủ sức khỏe để tiếp tục lãnh đạo, quản lý; không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm kỷ luật của Đảng, vi phạm pháp luật của Nhà nước nhưng chưa đến mức bị kỷ luật bằng hình thức cách chức và thẩm tra viên không đủ năng lực, uy tín để làm việc và vi phạm quy định của cơ quan có thẩm quyền về bảo vệ chính trị nội bộ.
Do đó, Thẩm tra viên cao cấp sẽ do Bộ trưởng Bộ Tư pháp miễn nhiệm, Thẩm tra viên chính và Thẩm tra viên sẽ do Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự miễn nhiệm.
Như vậy, có thể thấy sự ra đời của các quy định về thi hành án và Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ đã phần nào đó giải quyết về nhiệm vụ và quyền hạn của Thẩm tra viên trong quá trình làm việc của mình là rất quan trọng. Nghị định này xác định việc người giữ chức vụ Thẩm tra viên dựa vào đó để biết về những nhiệm vụ của mình để hoàn thành công việc một cách chuẩn mực nhất.
Và đây cũng là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền dựa vào đó để giám sát về việc thẩm tra viên thực hiện nhiệm vụ của mình có đúng với các quy định của pháp luật hay không.
Thẩm tra viên đóng vai trò quan trọng trong việc giúp cho các cơ quan chức năng hoạt động hiệu quả, tránh được những sai sót, thậm chí là những hành vi lừa đảo, trốn thuế của các tổ chức, cá nhân.
Với nhiệm vụ và trách nhiệm, họ cần phải luôn cập nhật kiến thức, kỹ năng và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc của mình. Họ cũng cần có khả năng làm việc độc lập, khả năng phân tích, đánh giá, xử lý thông tin một cách chính xác và nhanh chóng.
Vai trò, trách nhiệm họ là vô cùng quan trọng. Việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của mình đúng cách sẽ giúp cho các cơ quan chức năng trong việc quản lý, giám sát các hoạt động tư pháp tránh được những sai sót, gian lận, của các tổ chức, cá nhân.
Họ phải đảm bảo tính công bằng và đối xử tốt với tất cả các bên liên quan, đồng thời phải đối phó với những phản hồi và phản đối từ phía doanh nghiệp, tổ chức hay cá nhân mà họ kiểm tra thanh tra. Việc giữ vững tính trung thực và độc lập trong công việc cũng là một thách thức khác mà Thẩm tra viên phải đối mặt.
Chúng tôi rất tự hào khi có thể hỗ trợ pháp lý cho nhiều lĩnh vực khác nhau như Hình sự, Hôn nhân Gia đình, Dân sự, Doanh Nghiệp, Kinh doanh Thương mại, Đất đai… Chúng tôi cam kết tiếp tục nỗ lực và cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý chất lượng cao nhất để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và góp phần đóng góp cho sự phát triển bền vững của cộng đồng. Hãy liên hệ trực tiếp tới Hotline: 0907 520 537 hoặc Fanpage: Luật sư Bình Dương của Luật sư ADB SAIGON nếu bạn đang cần trợ giúp pháp lý, tư vấn, hỗ trợ hồ sơ, thủ tục nhanh.
THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường 13, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Hiệp Thành, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0786.085.085 (Doanh nghiệp)- 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com – luatbinhduong.com; Email: info@adbsaigon.com