Như chúng ta đã biết, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Vậy theo quy định của pháp luật, khi nào di chúc miệng được coi là hợp pháp? Mời bạn cùng Phaplynhanh.vn tìm hiểu về nội dung này qua bài viết sau đây.
Mục lục bài viết
Cơ sở pháp lý
Khi nào di chúc miệng được coi là hợp pháp?

Di chúc miệng là di chúc được lập không phải bằng hình thức văn bản mà do người để lại di chúc “truyền lời” lại cho người làm chứng khi tính mạng của người đó đang bị cái chết đe doạ (ví dụ như đang bị thương nặng do tai nạn hoặc bị bệnh nặng sắp chết…) và không thể lập di chúc bằng văn bản.
Ngay sau khi di chúc miệng được người để lại di chúc thể hiện ý chí cuối cùng thì người làm chứng phải ghi chép lại di nguyện đó và người làm chứng phải cùng ký tên/điểm chỉ vào văn bản vừa ghi lại đó.
Căn cứ theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể về di chúc hợp pháp như sau:
“Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
…”
“5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, để một di chúc miệng là di hợp pháp thì phải đảm bảo các điểu kiện chung như: chủ thể phải minh mẫn sáng suốt không bị đe dọa lừa dối bắt ép về việc lập di chúc; di chúc phải có đủ nội dung quy định, không được trái hoặc vi phạm các hành vi cấm, không được vi phạm đạo đức xã hội.
Ngoài ra, đối với di chúc miệng cần đáp ứng một số điều kiện riêng, như:
- Có ít nhất 02 người làm chứng.
- Ngay sau khi người để lại di chúc thể hiện di chúc miệng thì người làm chứng phải ghi chép lại, cùng ký tên/điểm chỉ vào văn bản ghi lại di chúc miệng này.
- Trong 05 ngày làm việc, chữ ký/điểm chỉ của người làm chứng trên bản ghi chép này phải được công chứng hoặc chứng thực.
Hi vọng với bài viết trên, Phaplynhanh.vn đã giải đáp được thắc mắc của bạn đọc về câu hỏi theo quy định của pháp luật, khi nào di chúc miệng được coi là hợp pháp?
Phaplynhanh.vn hiện nay đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai…..tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế, luật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0377.377.877 hoặc Fanpage: Phaplynhanh.vn
Tham khảo các bài viết khác
Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại là gì?
Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được quy định như thế nào?
Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế quy định thế nào?
Người thừa kế có những nghĩa vụ gì?
Điều kiện để pháp nhân được là người hưởng thừa kế?
Tài sản thuộc sở hữu chung của người để lại di sản có phải là di sản hay không?
Tài sản thuộc sở hữu riêng của người để lại di sản có phải là di sản hay không?
Trân trọng !

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com