Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được được quy định như thế nào?

Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được-Hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được được quy định như thế nào?

Hỏi: Chào Phaplynhanh.vn, hiện tôi có một thắc mắc rất mong nhận được sự tư vấn và giúp đỡ từ phía công ty. Phaplynhanh.vn cho tôi hỏi: Pháp luật quy định hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được? Tôi xin chân thành cảm ơn! Phương Chi – SĐT: 0973.357.***

Trả lời: Chào bạn Chi, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi và thắc mắc tới chúng tôi. Về câu hỏi của bạn Phaplynhanh.vn xin được trả lời như sau:

Theo quy định tại Điều 408 Bộ luật Dân sự 2015 khi quy định về hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được cụ thể như sau:

Điều 408. Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được

1.Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu.

2.Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.

3.Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực.

Như vậy, trong trường hợp đối tượng của hợp đồng không thể thực hiện được thì việc giao kết, hình thành hợp đồng cũng không có ý nghĩa do quyền và nghĩa vụ của các bên không thực hiện được. Hợp đồng được hình thành khi có đối tượng nhất đinh, chỉ khi có đối tượng hướng đến các bên mới bắt đầu thỏa thuận xác lập hợp đồng với nhau.

Đối tượng phải thực hiện được, tức các bên không thể tác động lên đối tượng đó, nó không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên. Đối tượng của hợp đồng có thể là tài sản, công việc, thông thường, khi xác lập quan hệ hợp đồng bên có nghĩa vụ phải thực hiện công việc hoặc giao tài sản cho bên có quyền, bên có quyền có thể sẽ phải thanh toán chi phí cho bên có nghĩa vụ hoặc không.

Tuy nhiên, vì một lý do nào đó mà công việc không thể thực hiện hoặc tài sản không thể chuyển giao, lúc này không có lý do gì để các bên tiếp tục thực hiện hợp đồng, nên trường hợp này hợp đồng sẽ bị vô hiệu. Pháp luật cũng đã quy định khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.

Quy định này nhằm ràng buộc các chủ thể trong quan hệ phải tuân thủ nguyên tắc thiện chí, trung thực, không xâm phạm lợi ích của chủ thể khác khi tham gia giao kết hợp đồng. Pháp luật không quy định rõ thế nào là biết hoặc phải biết, nhưng có thể hiểu đó là khi sự kiện xảy ra khiến cho đối tượng không thể thực hiện được do ý chí chủ quan của họ, hoặc đã xảy ra mà họ đã biết nhưng vẫn im lặng, cũng có thể đó là sự kiện sắp xảy ra mà họ đã lường trước được.

Ngoài ra, quy định này cũng nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của bên còn lại trong trường hợp thụ động, bị lừa dối, nhưng nếu họ cũng biết hoặc phải biết về về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được, mà vẫn giao kết hợp đồng thì trách nhiệm lức này lại thuộc về cả hai phía, nên không bên nào có trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại cho bên còn lại.

Cũng giống như các trường hợp vô hiệu khác, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được có thể vô hiệu một phần hoặc toàn bộ. Nếu toàn bộ đối tượng của hợp đồng không thể thực hiện được ngay từ khi giao kết thì hợp đồng bị vô hiệu toàn bộ. Những trường hợp một phần của đối tượng không thực hiện được mà không làm ảnh hưởng đến phần còn lại thì hợp đồng chỉ vô hiệu một phần, phần còn lại vẫn có hiệu lực. Bên cạnh đó, trách nhiệm bồi thường thiệt hại vẫn áp dụng đối với phần thiệt hại xảy ra.

Trên đây là bài viết trả lời cho câu hỏi Pháp luật quy định hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được? mà bạn đọc gửi về cho Phaplynhanh.vn. Phaplynhanh.vn luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

[Tìm hiểu thêm…]

Hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng được Bộ luật Dân sự 2015 quy định như thế nào?

Hậu quả pháp lý khi vi phạm quy định về thông tin trong giao kết hợp đồng tại Điều 387 Bộ luật Dân sự 2015?

Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng được pháp luật quy định như thế nào?

Trường hợp nào được coi là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng?

Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực được quy định như thế nào?

Trách nhiệm bảo mật thông tin trong giao kết hợp đồng được quy định như thế nào?

Trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin trong giao kết hợp đồng được quy định như thế nào?

Thời hạn trong đề nghị giao kết hợp đồng được pháp luật quy định như thế nào?

Đặc điểm của đề nghị giao kết hợp đồng theo quy định của pháp luật?

Trân trọng !

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *