Hình phạt cấm cư trú theo quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam

Công dân có quyền tự do cũng như đi lại là vấn đề đã được pháp luật ghi nhận, tuy nhiên trong một số trường hợp với một số đối tượng nhất định thì sẽ bị hạn chế quyền tự do cư trú cũng như là cấm cư trú. Vậy cấm cư trú theo quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam là gì? Cùng Luật sư ADB SAIGON tìm hiểu chi tiết bài viết dưới đây.

Cấm cư trú là gì?

Cấm cư trú là người khi bị kết án phạt tù thì sẽ không được tạm trú hoặc thường trú ở một số địa phương nhất định, điều này trái ngược hoàn toàn với quy định về quản chế, theo đó quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương.

Theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 Luật thi hành án hình sự năm 2019 quy định: “thi hành án cấm cư trú là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người chấp hành án không được tạm trú, thường trú ở một số địa phương nhất định theo bản án đã có hiệu lực pháp luật.”

Trong Bộ luật hình sự 2015 chỉ quy định về nội dung của cấm cư trú, còn các thủ tục thi hành án cấm cư trú được quy định cụ thể trong Luật thi hành án hình sự 2019.

Quy định về hình phạt cấm cư trú-Luật sư ADB SAIGON

Quy định về cấm cư trú trong Bộ luật hình sự:

Điều 42. Cấm cư trú

“Cấm cư trú là buộc người bị kết án phạt tù không được tạm trú hoặc thường trú ở một số địa phương nhất định.

Thời hạn cấm cư trú là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.”

– Đối tượng áp dụng: 

Đối tượng áp dụng đối với hình phạt cấm cư trú là những người phạm tội đã bị kết phạt tù. Tuy nhiên không phải tất cả những người bị kết án phạt tù đều bị áp dụng hình phạt cấm cư trú mà chỉ có một số đối tượng nhất định như đối với người bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia.

Bên cạnh đó, hình phạt này còn được áp dụng đối với một số tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng mà điều luật đối với tội đó có quy định hình phạt cấm cư trú như: tội giết người; tội mua bán người; tội cướp tài sản; tội bắt cóc nhằm chiếm đạt tài sản; tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy…

– Thời hạn áp dụng:

Thời hạn áp dụng đối với đối tượng bị cấm cư trú là từ 01 năm đến 05 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù. Sau khi chấp hành xong hình phạt tù, nếu đối tượng thuộc trường hợp bị cấm cư trú thì sẽ không được quay trở lại nơi cư trú, sinh sống mà Tòa án đã tuyên. Quy định này là một hình phạt bổ sung nhằm” cách ly” người bị kết án với mọi người ở nơi cư trú mà người đó đã bị cấm.

Luật sư ADB SAIGON luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

Bài viết khác có liên quan

Quy định về hình phạt tiền theo Bộ luật hình sự Việt Nam

Hình phạt trục xuất theo quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam

Tù chung thân là gì? Tù chung thân có được ra tù?

Thế nào là vô ý phạm tội?

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *