Tù chung thân là gì? Tù chung thân có được ra tù?

Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình. Vậy tù chung thân có được ra tù không? Cùng Luật sư ADB SAIGON tìm hiểu chi tiết bài viết dưới đây nhé.

Thế nào là tù chung thân?

Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình, không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

Tuy cũng là loại hình phạt tước tự do nhưng được coi là loại hình phạt đặc biệt giống như hình phạt tử hình, do tính đặc biệt nghiêm khắc của nó (không thời hạn). Hình phạt này được áp dụng đối với người phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình. Hình phạt š này không được áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội. Hình phạt tù chung thân là hình phạt cần thiết trong hệ thống hình phạt của Việt Nam hiện nay. Tính cần thiết này xuất phát từ thực tế của tình hình tội phạm và yêu cầu của đấu tranh phòng chống tội phạm. Nó là hình phạt thay thế cho trường hợp tử hình được ân giảm.

Tù chung thân có được ra tù không-Luật sư ADB SAIGON

Quy định về tù chung thân

Điều 39. Tù chung thân

“Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.

Không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.”

Tù chung thân có được giảm án không?

Căn cứ theo Điều 63 Bộ luật Hình sự 2015 quy định người bị kết án tù chung thân nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định, có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt.

Lưu ý:

– Một người có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần hai mức hình phạt đã tuyên.

Người bị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống 30 năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm.

– Trường hợp người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu xuống 30 năm tù sau khi đã chấp hành được 15 năm tù và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành là 25 năm.

– Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được hai phần ba mức hình phạt chung hoặc trường hợp hình phạt chung là tù chung thân thì việc xét giảm án thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 63 Bộ luật Hình sự 2015.

Tha tù trước thời hạn với người bị kết án tù chung thân

Căn cứ Điều 66 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:

– Phạm tội lần đầu;

– Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;

– Có nơi cư trú rõ ràng;

– Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí;

– Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.

Trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn;

– Không thuộc một trong các trường hợp phạm tội quy định sau đây:.

+ Người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, Điều 299 Bộ luật Hình sự; người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương XIV Bộ luật Hình sự do cố ý hoặc người bị kết án 07 năm tù trở lên đối với một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 248, 251 và 252 Bộ luật Hình sự;

Như vậy, người bị tuyên án tù chung thân vẫn có thể được thả và không phải ở tù suốt đời trong trường hợp xét thấy có đủ điều kiện.

Luật sư ADB SAIGON luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

Bài viết khác có liên quan

Thế nào là vô ý phạm tội?

Quy định về đồng phạm theo Bộ luật hình sự Việt Nam

Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy

Quy định về Tội vi phạm quy định về quản lý chất cháy, chất độc

Che giấu tội phạm có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Để lại một bình luận