Ở bài viết trước, chúng ta đã cùng đi tìm hiểu nội dung sở hữu chung của vợ chồng là gì? Chủ thể của hình thức sở hữu này bao gồm những ai? Vậy theo quy định của pháp luật, quyền sở hữu tài sản trong hình thức sở hữu chung của vợ chồng được pháp luật quy định như thế nào? Mời bạn cùng Phaplynhanh.vn tìm hiểu về nội dung này qua bài viết sau đây
Mục lục bài viết
Cơ sở pháp lý
Khái niệm sở hữu chung của vợ chồng
Nội dung này đã được Phaplynhanh.vn đã trình bày trong bài viết trước, bạn đọc có thể tìm hiểu thêm về nội dung này
Xem thêm : Khái niệm sở hữu chung của vợ chồng và chủ thể của hình thức sở hữu chung này?
Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản trong sở hữu chung của vợ chồng được quy định như thế nào?

Pháp luật quy định trong sở hữu chung có hình thức sở hữu chung của vợ chồng. Trong đó tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng được xác định là khối tài sản mà vợ chồng có được trong thời kỳ hôn nhân.
Theo quy định của pháp luật, Điều 213 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sở hữu chung của vợ chồng như sau:
“Điều 213. Sở hữu chung của vợ chồng
1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.
2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.
5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.”
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2, 3 của quy định trên, có thể thấy được rằng để đảm bảo cân bằng lợi ích, thực hiện quyền bình đẳng trong hôn nhân gia đình, pháp luật quy định vợ chồng bình đẳng trong việc quản lý, sử dụng tài sản chung. Vợ chồng có thể sử dụng tài sản chung của vợ chồng vào mục sinh hoạt, kinh doanh cho gia đình.
Tài sản chung gắn với quyền của cả vợ và chồng, nhằm phục vụ cho lợi ích của các bên, vì vậy việc sử dụng, chiếm hữu, định đoạt tài sản phải có thỏa thuận của các bên. Dựa trên thỏa thuận mà các chủ sở hữu được thực hiện quyền khai thác công dụng, hoa lợi, lợi tức của tài sản nhằm phục vụ cho lợi ích chung.
Ví dụ: Khi thế chấp nhà là tài sản chung của vợ chồng để vay vốn ngân hàng, ngân hàng cẩn phải có chữ ký và sự đồng ý từ cả vợ và chồng mới quyết định cho vay.
Hi vọng với bài viết trên, Phaplynhanh.vn đã giải đáp được thắc mắc của bạn đọc về câu hỏi quyền sở hữu tài sản trong hình thức sở hữu chung của vợ chồng được pháp luật quy định như thế nào?
Phaplynhanh.vn hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai……..tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế, luật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN
Tham khảo các bài viết khác
Thu nhập hợp pháp là gì và nó có là tài sản thuộc quyền sở hữu riêng không?
Hạn chế quyền định đoạt tài sản trong những trường hợp nào?
Sở hữu chung theo phần được pháp luật định nghĩa như thế nào?
Các căn cứ xác lập sở hữu chung được quy định như thế nào?
Các loại sở hữu chung được pháp luật phân loại như thế nào?
Trân trọng !

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com