Khái niệm điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng?

Khái niệm điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng-Hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Khái niệm điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng?

Hỏi: Chào Phaplynhanh.vn, hiện tôi có một thắc mắc rất mong nhận được sự tư vấn và giúp đỡ từ phía công ty. Phaplynhanh.vn cho tôi hỏi: Pháp luật quy định khái niệm điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn! Nam Phương – SĐT: 0962.413.***

Trả lời: Chào bạn Phương, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi và thắc mắc tới chúng tôi. Về câu hỏi của bạn Phaplynhanh.vn xin được trả lời như sau:

Theo quy định tại Điều 406 Bộ luật Dân sự 2015 khi quy định về điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng cụ thể như sau:

Điều 406. Điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng

1.Điều kiện giao dịch chung là những điều khoản ổn định do một bên công bố để áp dụng chung cho bên được đề nghị giao kết hợp đồng; nếu bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng thì coi như chấp nhận các điều khoản này.

2.Điều kiện giao dịch chung chỉ có hiệu lực với bên xác lập giao dịch trong trường hợp điều kiện giao dịch này đã được công khai để bên xác lập giao dịch biết hoặc phải biết về điều kiện đó.

Trình tự, thể thức công khai điều kiện giao dịch chung thực hiện theo quy định của pháp luật.

3.Điều kiện giao dịch chung phải bảo đảm sự bình đẳng giữa các bên. Trường hợp điều kiện giao dịch chung có quy định về miễn trách nhiệm của bên đưa ra điều kiện giao dịch chung, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì quy định này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Hợp đồng là giao dịch phổ biến nhất trong đời sống xã hội và là căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ. Hợp đồng tồn tại vô cùng đa dạng, phong phú như: hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng gia công,…Hợp đồng là sự hợp tác cùng có lợi cho các bên tham gia, bất kỳ bên nào nếu có hành vi vi phạm nghĩa vụ đã thỏa thuận thì đều phải chịu trách nhiệm dân sự về hành vi đó.

Trên thế giới, điều kiện giao dịch chung ra đời và được đưa vào sử dụng vào khoảng giữa thế kỷ XIX. Nó là công ty cụ hữu hiệu mà các công ty lớn thường xuyên sử dụng đề giao dịch với khách hàng của họ. Nó thể sự tích cực khi đẩy nhanh tốc độ và tính chính xác trong quá trình xác lập, thực hiện, chấm dứt hợp đồng. Với sự mở của phát triển nền kinh tế ngày càng có nhiều lĩnh vực áp dụng điều kiện chung vào quá trình giao dịch hợp đồng như: hoạt động xây dựng, kinh doanh bảo hiểm, tài chính ngân hàng,…

Căn cứ vào quy định trên, điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng có thể hiểu là những điều khoản ổn định do một bên công bố để áp dụng chung cho bên được đề nghị giao kết hợp đồng; nếu bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng thì coi như chấp nhận các điều khoản này.

Giống với hợp đồng mẫu, điều kiện giao dịch chung do bên đề nghị xác lập và đưa ra, được áp dụng chung cho bên được đề nghị và khi bên được đề nghị khi chấp nhận giao kết hợp đồng thì phải chấp nhận toàn bộ. Vì là điều kiện được áp dụng chung, nên những điều kiện đó đều được chuẩn hóa và mang tính ổn định cao nhằm mục đích giúp cho việc giao kết hợp đồng trở nên dễ dàng, tiết kiệm thời gian, chi phí cho các bên.

Tuy nhiên, khác với hợp đồng theo mẫu thường mang tính cá biệt hóa, tức mỗi chủ thể sẽ xây dựng một hợp đồng theo mẫu riêng để giao kết hợp đồng với đối tác của họ, trong khi điều kiện chung lại mang tính chuẩn mực khái quát cao hơn được áp dụng trong một ngành và một lĩnh vực nhất định. Điều kiện chung tách biệt với hợp đồng, tồn tại dưới dạng văn bản riêng hoặc quy tắc giao dịch chung.

Trên đây là bài viết trả lời cho câu hỏi Pháp luật quy định khái niệm điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng như thế nào? mà bạn đọc gửi về cho Phaplynhanh.vn. Phaplynhanh.vn luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

[Tìm hiểu thêm…]

Hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng được Bộ luật Dân sự 2015 quy định như thế nào?

Hậu quả pháp lý khi vi phạm quy định về thông tin trong giao kết hợp đồng tại Điều 387 Bộ luật Dân sự 2015?

Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng được pháp luật quy định như thế nào?

Trường hợp nào được coi là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng?

Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực được quy định như thế nào?

Trách nhiệm bảo mật thông tin trong giao kết hợp đồng được quy định như thế nào?

Trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin trong giao kết hợp đồng được quy định như thế nào?

Thời hạn trong đề nghị giao kết hợp đồng được pháp luật quy định như thế nào?

Đặc điểm của đề nghị giao kết hợp đồng theo quy định của pháp luật?

Trân trọng !

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *