Trong thời gian gần đây, tình trạng lừa đảo tiền qua mạng ngày càng trở nên phổ biến. Để ngăn chặn cũng như xử lý tội phạm lừa đảo qua mạng, người dân nên tố giác hành vi nghi ngờ tới cơ quan chức năng để được giải quyết kịp thời.
Mục lục bài viết
Các hình thức lừa đảo tiền trên mạng thường gặp
Dựa trên thực tiễn có thể tổng hợp một số các chiêu thức lừa đảo tiền qua mạng hiện nay như:
- Sử dụng số điện thoại giả mạo, mạo danh cán bộ cơ quan chức năng như số điện thoại công an, Tòa án…gọi điện yêu cầu chuyển tiền.
- Gọi điện thông báo trúng thưởng và yêu cầu chuyển khoản phí nhận thưởng.
- Giả mạo các công ty tín dụng cho vay tiền nhằm lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
- Thông qua thương mại điện tử như: bán hàng online, lừa đảo trên shopee, lazada… làm cộng tác viên bán hàng, hay order hàng rồi yêu cầu chuyển tiền đặt cọc nhưng không giao hoặc giao hàng giả.
- Hách (hack) tài khoản mạng xã hội như facebook, zalo, messenger… để nhờ chuyển tiền, nhắn tin lừa đảo, kết bạn và hứa hẹn gửi quà rồi yêu cầu chuyển tiền thuế, phí để nhận quà.
- Tấn công mạng để chiếm đoạt tài khoản thông tin, nội dung các giao dịch, giả mạo các trang thông tin điện tử, các dịch vụ trực tuyến internet banking… nhằm lấy cắp thông tin tài khoản của khách hàng sau đó thực hiện lệnh rút tiền.
Mức xử phạt dành cho hành vi lừa đảo tiền qua mạng?
Xử phạt hành chính
Thông thường, khi chiếm đoạt tài sản dưới 02 triệu và không thuộc một trong các trường hợp đặc biệt, người thực hiện hành vi lừa đảo sẽ bị phạt hành chính.
Cụ thể, khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định, mức phạt với hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác là phạt tiền từ 01 – 02 triệu đồng.
Xử lý hình sự
Hành vi lừa đảo tiền qua mạng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Xem thêm: https://adbsaigon.com/quy-dinh-ve-toi-lua-dao-chiem-doat-tai-san/
THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON
25 Đồng Xoài, phường 13, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.
Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
569 Đại lộ Bình Dương, phường Hiệp Thành, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 – 0369.027.027 – 0855.017.017
Website: adbsaigon.com – luatbinhduong.com; Email: info@adbsaigon.com
THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường 13, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Hiệp Thành, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0786.085.085 (Doanh nghiệp)- 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com – luatbinhduong.com; Email: info@adbsaigon.com