Các trường hợp được hủy bỏ hợp đồng theo quy định?

Các trường hợp một bên được quyền yêu cầu hủy bỏ hợp đồng theo quy định-Hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Các trường hợp được hủy bỏ hợp đồng theo quy định?

Hỏi: Chào Phaplynhanh.vn, hiện tôi có một thắc mắc rất mong nhận được sự tư vấn và giúp đỡ từ phía công ty. Phaplynhanh.vn cho tôi hỏi: Pháp luật quy định về các trường hợp một bên được quyền hủy bỏ hợp đồng như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn! Thanh Trúc – SĐT: 0963.326.***

Trả lời: Chào bạn Trúc, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi và thắc mắc tới chúng tôi. Về câu hỏi của bạn Phaplynhanh.vn xin được trả lời như sau:

Theo quy định của pháp luật hiện hành, Khoản 1, 2 Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Hủy bỏ hợp đồng như sau:

“Điều 423. Hủy bỏ hợp đồng

1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:

a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;

b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;

c) Trường hợp khác do luật quy định.

2. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.

…”

Hủy bỏ hợp đồng là việc các bên trong hợp đồng chấm dứt hiệu lực của hợp đồng, theo đó, quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên trong  hợp đồng cũng chấm dứt. Khi một bên vô cơ hủy bỏ hợp đồng với bên kia thì phải chịu trách nhiệm dân sự bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên, pháp luật loại trừ trong 03 trường hợp một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại, cụ thể:

  • Trường hợp 1:Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận. Khi thỏa thuận nội dung của hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận xác lập điều khoản quy định nếu một bên vi phạm điều kiện hủy bỏ hợp đồng, thì bên còn lại được tự ý hủy bỏ hợp đồng mà không phải chịu bất kỳ trách nhiệm dân sự nào.

Hành vi vi phạm hợp đồng của một bên có thể là một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ, nghiêm trọng hoặc không nghiêm trọng, tuy nhiên hành vi đó lại vi phạm điều kiện hủy bỏ hợp đồng mà các bên đã thỏa thuận thì hợp đồng sẽ bị hủy bỏ. Do đó, nếu các bên không thỏa thuận về điều kiện hủy bỏ hợp đồng thì các bên không được tự ý thực hiện quyền hủy bỏ hợp đồng của mình.

  • Trường hợp 2: Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng. Các bên có thể không thỏa thuận về điều kiện hủy bỏ hợp đồng, hoặc có thoả thuận nhưng hành vi vi phạm của một bên không vi phạm điều kiện hủy bỏ hợp đồng, nhưng hợp đồng vẫn được hủy bỏ hành vi vi phạm đó được xác định là gây nên hậu quả nghiêm trọng. Quy định này dựa trên cơ sở xác định mức độ vi phạm của bên vi phạm.

Theo đó, tùy thuộc vào tính chất, giá trị của từng hợp đồng trên thực tế mới có thể xác định được mức độ vi phạm đó có bị xem là nghiêm trọng hay không. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015 ơ sở chung để định mức vi phạm là, việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng. Khi giao kết hợp đồng các bên đều có những mục đích, mong muốn cần đạt được, đó có thể là lợi ích vật chất, tinh thần, lợi ích cho mình hoặc cho người thứ ba,…

Tuy nhiên, chỉ vì hành vi vi phạm của bên kia mà họ không thể đạt được mục đích mong muốn, như vậy việc giao kết hợp đồng của họ trở nên vô nghĩa. Chính vì vậy, họ có quyền được hủy bỏ hợp đồng để ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra thêm khi họ tiếp tục thực hiện hợp đồng.

  • Trường hợp 3:Trường hợp khác do luật quy định. Hợp đồng dân sự mang tính chất đa dạng, phong phú, chính vì vậy mà Bộ luật Dân sự 2015  không thể lường trước hết được các trường hợp có thể xảy ra. Đồng thời, hợp đồng không chỉ chịu sự điều chỉnh của Bộ luật Dân sự 2015 mà còn chịu sự điều chỉnh của luật khác có liên quan.

Vì vậy, quy định này là quy định mở rộng, tránh việc bỏ sót các trường hợp xảy ra mà các bên không có quyền hủy bỏ hợp đồng, gây thiệt hại nghiêm trọng cho họ.

Trên đây là bài viết trả lời cho câu hỏi Pháp luật quy định về các trường hợp một bên được quyền hủy bỏ hợp đồng như thế nào? mà bạn đọc gửi về cho Phaplynhanh.vn. Phaplynhanh.vn luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

[Tìm hiểu thêm…]

Hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng được Bộ luật Dân sự 2015 quy định như thế nào?

Hậu quả pháp lý khi vi phạm quy định về thông tin trong giao kết hợp đồng tại Điều 387 Bộ luật Dân sự 2015?

Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng được pháp luật quy định như thế nào?

Trường hợp nào được coi là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng?

Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực được quy định như thế nào?

Trân trọng !

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *