Ở bài viết trước, chúng ta đã tìm hiểu về chia tài sản chung được pháp luật quy định như thế nào? Vậy theo quy định của pháp luật dân sự hiện nay, thì ai có quyền yêu cầu chia tài sản chung? Tài sản chung sẽ được chia như thế nào? Cùng Phaplynhanh.vn tìm hiểu qua bài viết sau đây
Mục lục bài viết
Cơ sở pháp lý
Điều 219 Bộ luật Dân sự 2015
Ai có quyền yêu cầu chia tài sản chung?
Điều 219 Bộ luật dân sự 2015 có quy định chung về chia tài sản chung như sau:
“Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung”
Theo đó, mỗi đồng sở hữu chung đều có quyền yêu cầu phân chia tài sản chung và quyền này chỉ bị hạn chế trong trường hợp đã có sự thỏa thuận trước đó của các chủ sở hữu chung về thời hạn được phân chia. Thời hạn duy trì tài sản chung có thể xác định bằng một khoảng thời gian hoặc bằng một sự kiện cụ thể.
Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 219 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“2. Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.”

Chia tài sản chung thì chia như thế nào?
Điều 219 Bộ luật dân sự 2015, quy định
“….khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác…..
Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán….”
Như vậy, trước tiên tài sản chung được chia bằng hiện vật. Nếu tài sản chung không thể chia cắt theo hiện vật thì chủ thể yêu cầu chia được quyền bán phần quyền sở hữu của mình trong khối tài sản chung đó. Khoản 3 Điều 218 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về bán phần quyền sở hữu chung như sau:
“Trường hợp một chủ sở hữu chung theo phần bản phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua. Trong thời hạn 03 tháng đối với tài sản chung là bat động sản, 01 tháng đổi với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông bảo về việc bán và các điều kiện bản mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác.
Việc thông báo phải được thể hiện bằng văn bản và các điều kiện bán cho chủ sở hữu chung khác phải giống như điều kiện bán cho người không phải là chủ sở hữu chung. Trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Tòa án chuyến sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.”
[Xem thêm…]
Định đoạt tài sản chung được quy định như thế nào?
Chia tài sản thuộc sở hữu chung được quy định như thế nào?
Nguyên nhân dẫn tới chấm dứt sở hữu chung là gì?
Khi nào thì được chia tài sản thuộc sở hữu chung?
Trên đây là bài viết trả lời cho câu hỏi Ai có quyền chia tài sản chung và chia tài sản chung như thế nào theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Phaplynhanh.vn luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537, tư vấn trực tiếp, qua zalo, fanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai…
Trân trọng!

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com