Thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng được quy định như thế nào?

Thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng được quy định như thế nào-Hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng được quy định như thế nào?

Hỏi: Chào Phaplynhanh.vn, hiện tôi có một thắc mắc rất mong nhận được sự tư vấn và giúp đỡ từ phía công ty. Phaplynhanh.vn cho tôi hỏi: Thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng được quy định như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn! Thu Hiền – SĐT: 0931.611.***

Trả lời: Chào bạn Hiền, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi và thắc mắc tới chúng tôi. Về câu hỏi của bạn Phaplynhanh.vn xin được trả lời như sau:

Theo quy định của pháp luật hiện hành, Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng tại Điều 419 như sau:

Điều 419. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng

1. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 13 và Điều 360 của Bộ luật này.

2. Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.

3. Theo yêu cầu của người có quyền, Tòa án có thể buộc người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh thần cho người có quyền. Mức bồi thường do Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc.”

Theo Khoản 1 Điều 419 Bộ luật Dân sự 2015 thì Thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng quy định như sau:

  • Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.
  • Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
  • Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Pháp luật quy định chủ thể vi phạm hợp đồng luôn phải bồi thường toàn bộ thiệt hại trừ trường hợp có thỏa thuận hay quy định khác; hoặc người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại theo mong muốn dựa trên các thiệt hại xảy ra. Điều này thể hiện sự quan tâm và đứng về phía chủ thể bị vi phạm hợp đồng của pháp luật.

Tuy nhiên cũng cần phải xem xét lại những yêu cầu bồi thường từ phía người bị vi phạm hợp đồng đưa ra đã hợp lý và hợp pháp hay chưa. Bộ luật Dân sự 2015 chưa có quy định cụ thể về việc này, có thể là lỗ hổng pháp luật lớn bởi khi thiệt hại đã xảy ra, nhiều trường hợp rất khó có thể xác định được tổn thất là bao nhiêu, nhiều người sẽ lợi dụng điểm này để khai khống nhằm trục lợi nhiều hơn.

Ngoài ra, như đã nói, thiệt hại bao gồm cả về vật chất lẫn tinh thần nên pháp luật cũng đã cho phép người có quyền có thể yêu cầu tòa án về việc bồi thường thiệt hại về tinh thần cho mình. Mặc dù vậy, ở điểm này, mức độ bồi thường sẽ lại là do Tòa án quyết định dựa trên nội dung vụ việc bởi so với thiệt hại vật chất thì thiệt hại tinh thần càng khó để xác định hơn. Việc để Tòa án là người quyết định mức bồi thường sẽ mang tính khách quan và hợp tình hợp lý hơn đối với các bên.

Trên đây là bài viết trả lời cho câu hỏi Thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng được quy định như thế nào? mà bạn đọc gửi về cho Phaplynhanh.vn. Phaplynhanh.vn luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

[Tìm hiểu thêm…]

Hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng được Bộ luật Dân sự 2015 quy định như thế nào?

Hậu quả pháp lý khi vi phạm quy định về thông tin trong giao kết hợp đồng tại Điều 387 Bộ luật Dân sự 2015?

Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng được pháp luật quy định như thế nào?

Trường hợp nào được coi là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng?

Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực được quy định như thế nào?

Trân trọng !

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *