QUY ĐỊNH VỀ TÊN TRÙNG VÀ TÊN GÂY NHẦM LẪN KHI ĐẶT TÊN DOANH NGHIỆP

Tên doanh nghiệp là một đặc điểm quan trọng để khách hàng nhận dạng ra doanh nghiệp và phân biệt doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh khác.

Chính vì thế, mỗi doanh nghiệp sẽ có một cái tên doanh nghiệp riêng và pháp luật điều chỉnh việc đặt tên của doanh nghiệp nhằm mục đích đảm bảo hình ảnh, đặc điểm nhân dạng cá nhân của doanh nghiệp và tạo ra một thị trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp.

Quy định về đặt tên Doanh nghiệp

Tên của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự: tên loại hình doanh nghiệp + tên riêng của doanh nghiệp.

Trong đó, tên loại hình doanh nghiệp được viết là:

  • “Công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “Công ty TNHH” đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “Công ty cổ phần”
  • “Công ty CP” đối với Công ty cổ phần;
  • “Công ty hợp danh” hoặc “Công ty HD” đối với Công ty hợp danh;
  • “Doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “Doanh nghiệp TN” đối với Doanh nghiệp tư nhân.

Đối với phần tên riêng thì sẽ được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.

Những lưu ý khi đặt tên doanh nghiệp - Luật sư ADB SAIGON

Quy định về tên trùng và tên gây nhầm lẫn theo Luật Doanh nghiệp 2020

Tại khoản 1 Điều 39 Luật Doanh nghiệp có quy định cấm “Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký” Theo đó, đặt tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác được hiểu như sau:

(i) Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký. Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài không được trùng với tên viết bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký. Tên viết tắt của doanh nghiệp không được trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký.

(ii) Các trường hợp sau đây được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký:

  • Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống như tên doanh nghiệp đã đăng ký;
  • Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;
  • Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;
  • Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, số thứ tự hoặc các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt và các chữ cái F, J, Z, W ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;
  • Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi ký hiệu “&”, “.”, “+”, “-”, “_”;
  • Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc “mới” ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;
  • Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông” hoặc từ có ý nghĩa tương tự;
  • Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.

(Xem tại Điều 42 Luật Doanh nghiệpĐiều 17 Nghị định 78/2015/NĐ-CP).

Trên đây là giải đáp về Quy định về tên trùng và tên gây nhầm lẫn khi đặt tên Doanh nghiệp. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc liên hệ Luật sư ADB SAIGON qua điện thoại 0907520537tư vấn trực tiếp, hoặc qua zalofanpage

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *