Sở hữu chung của cộng đồng là một hình thức sở hữu trong các loại sở hữu chung. Chủ thể của hình thức sở hữu này là các cá nhân trong cộng đồng. Vậy cộng đồng là gì? Pháp luật quy định như thế nào về sở hữu chung của cộng đồng. Cùng Phaplynhanh.vn tìm hiểu qua bài viết sau đây
Mục lục bài viết
Cộng đồng là gì?
Cộng đồng bắt nguồn từ chữ Latin đề cập đến một hiệp hội hoặc một nhóm cá nhân có thể con người, động vật… mà các yếu tố phần, tính năng, lợi ích, tài sản hoặc mục tiêu chung.
Cộng đồng là từ Hán Việt hai thành tố:
- Cộng: có nghĩa là chung vào, cùng nhau
- Đồng: có nghĩa cùng (như một).
Cộng đồng có nghĩa gốc là “cùng chung với nhau”. Trong tiếng Việt hiện nay thì cộng đồng là “toàn thể những người cùng sống, có những điểm giống nhau, gắn bó thành một khối trong sinh hoạt xã hội” (theo Từ điển tiếng Việt, Trung tâm Từ điển học, NXB Đà Nẵng, 2020).

Quy định về sở hữu chung của cộng đồng
Điều 211 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sở hữu chung của cộng đồng như sau:
“Điều 211. Sở hữu chung của cộng đồng
1.Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, cộng đồng tôn giáo và cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thỏa mãn lợi ích chung hợp pháp của cộng đồng.
2.Các thành viên của cộng đồng cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thỏa thuận hoặc theo tập quán vì lợi ích chung của cộng đồng nhưng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
3.Tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất không phân chia.”
Cộng đồng có tài sản chung là các dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, cộng đồng tôn giáo và cộng đồng dân cư khác. Cộng đồng là tập hợp các cá nhân, pháp nhân cùng nhau góp vốn hình thành tài sản chung. Các tài sản chung đó có thể là: từ đường, nhà thở, chùa, đường đi, các cơ sở kết cấu hạ tầng khác,…
Tài sản chung của cộng đồng được tạo dựng qua nhiều thế hệ mang đặc điểm lịch sử, nhằm thỏa mãn nhu cầu, lợi ích chung của tất các các chủ thể trong cộng đồng. Do vậy, tài sản chung đó được tất cả các thành viên cùng quản lý và sử dụng. Tuy nhiên việc quản lý, sử dụng tài sản của các chủ sở hữu phải tuân thủ theo nguyên tắc nhất định, dựa trên lợi ích chung của cộng đồng, không được gây thiệt hại, ảnh hưởng đến việc sử dụng tài sản của chủ sở hữu khác.
Sở hữu chung của cộng đồng mang đặc điểm của sở hữu chung hợp nhất, là hình thức sở hữu mà trong đó, phân quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung. Vì vậy quyền sử dụng, quản lý tài sản của các chủ sở hữu là như nhau, không phân biệt.
Vì là tài sản chung nên khi quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung của cộng đồng cần có thỏa thuận giữa các chủ thể. Tùy thuộc vào đặc điểm, tính chất của tài sản mà các cộng đồng thỏa thuận về cách quản lý, sử dụng tài sản riêng, sao cho vừa đảm bảo lợi ích cân bằng giữa các chủ thể vừa có thể giữ gìn, bảo vệ tài sản đó.
Các tài sản thuộc sở hữu chung của cộng đồng, là tài sản chung phục vụ lợi ích cho một nhóm các chủ thể khác nhau nên tài sản đó không thể phân chia. Vì vậy sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu chung hợp nhất không thể phân chia. Điều đó đồng nghĩa với việc khi một chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu với tài sản chung thì sẽ không được nhận lại phần vốn đã góp vào tài sản chung đó. Chủ sở hữu chỉ có quyền quản lý, sử dụng tài sản hoặc không.
Bài viết liên quan
Định đoạt tài sản chung được quy định như thế nào?
Chia tài sản thuộc sở hữu chung được quy định như thế nào?
Khi nào thì được chia tài sản thuộc sở hữu chung?
Nguyên nhân dẫn tới chấm dứt sở hữu chung là gì?
Sở hữu chung của vợ chồng được quy định như thế nào?
Sở hữu chung của các thành viên gia đình được quy định như thế nào?
Trên đây là bài viết tham khảo về Sở hữu chung của cộng đồng theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015. Phaplynhanh.vn luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537, tư vấn trực tiếp, qua zalo, fanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai…
Trân trọng!

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com