Quy định về tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiệm trọng

Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng được Bộ luật hình sự Việt Nam quy định như thế nào? Cùng Luật sư ADB SAIGON tìm hiểu chi tiết bài viết dưới đây về tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng

Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng là gì?

Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng là những hành vi cố tình giả mạo, khai man, thỏa thuận hoặc ép buộc những người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa tài liệu kế toán, cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật; tài sản của đơn vị kế toán hoặc tài khoản liên quan đến đơn vị kế toán bị cố tình để ngoài sổ kể toán; cố ý làm hư hỏng tài liệu hoặc kế toán hủy bỏ trước thời hạn lưu trữ quy định của Luật kế toán; hoặc lập hai hệ thống sổ kế toán tài chính trở lên nhằm bỏ ngoài sổ kế toán tài sản, nguồn vốn, kinh phí của đơn vị kế toán, do người có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, với lỗi cố ý trực tiếp.

Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng-Luật sư ADB SAIGON

Quy định về tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiệm trọng

Điều 221. Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng

“1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Giả mạo, khai man, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa tài liệu kế toán;

b) Dụ dỗ, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật;

c) Để ngoài sổ kế toán tài sản của đơn vị kế toán hoặc tài sản liên quan đến đơn vị kế toán;

d) Hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu kế toán trước thời hạn lưu trữ theoquy định của Luật Kế toán;

đ) Lập hai hệ thống sổ kế toán tài chính trở lên nhằm bỏ ngoài sổ kế toán tài sản, nguồn vốn, kinh phí của đơn vị kế toán.

2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:

a) Vì vụ lợi;

b) Có tổ chức;

c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

d) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Luật sư ADB SAIGON luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

Bài viết khác có liên quan

Sử dụng hóa đơn giả thì bị xử lý như thế nào?

Con lấy trộm tiền của bố mẹ có phạm tội không?

Bản án hình sự là gì? Khái niệm về bản án hình sự

Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự là gì

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *