Tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là gì? Trong quá trình thực hiện chính sách, có nhiều người đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình trong việc thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất để thực hiện sai chính sách của nhà nước, vi phạm các quy định của pháp luật, gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước, không đảm bảo công bằng, dân chủ, công khai, minh bạch cũng như quyền lợi của người có diện tích đất bị thu hồi.
Mục lục bài viết
Tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất là gì?
Tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất là tội phạm có dấu hiệu hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái các quy định của nhà nước về bồi thường đất, hỗ trợ tái định cư, bồi thường về tài sản, bồi thường về sản xuất kinh doanh gây thiệt hại về tài sản cho người khác.
Tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất được quy định cụ thể tại Điều 230 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017
Căn cứ pháp lý?
Theo Điều 230 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định:
“Điều 230. Tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Vi phạm quy định của pháp luật về bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư;
b) Vi phạm quy định của pháp luật về bồi thường về tài sản, về sản xuất kinh doanh.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
đ) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Cấu thành tội phạm của tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất?
Khách thể của tội phạm
Tội phạm này xâm phạm đến khách thể là chính sách và các quy định của nhà nước về quản lý đất đai, xâm phạm đến sự hoạt động bình thường của các cơ quan nhà nước, xâm phạm đến quyền, lợi ích của nhà nước, của người sử dụng đất trong việc thu hồi đất.
Tội phạm vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất còn ảnh hưởng đến uy tín của nhà nước, làm suy giảm lòng tin của nhân dân vào các chính sách, việc thực hiện các chính sách của nhà nước về thu hồi đất nói riêng, các chính sách quản lý kinh tế nói chung.
Đối tượng tác động của các tội phạm này là đất đai
Mặt khách quan của tội phạm
Dấu hiệu hành vi:
– Hành vi khách quan của tội phạm này là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định của nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
– Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định của nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất là rất đa dạng và hết sức tinh vi. Biểu hiện của hành vi đó như sau:
+ Không bồi thường về đất, không hỗ trợ và tái định cư hoặc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không đúng diện tích đất, các khoản hỗ trợ, tái định cư mà người sử dụng đất được bồi thường về đất, hỗ trợ gây thiệt hại cho người sử dụng đất có diện tích đất thu hồi hoặc gây thiệt hại cho Ngân sách Nhà nước.
+ Bồi thường về đất không đúng loại đất có cùng mục đích sử dụng với diện tích đất thu hồi, bồi thường vượt quá diện tích đất thu hồi, hỗ trợ và tái định cư cao hơn tiêu chuẩn mà người sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ theo quy định gây thiệt hại về tài sản cho nhà nước hoặc người sử dụng đất;
+ Áp dụng bồi thường bằng tiền cho diện tích đất thu hồi không đúng theo giá đất được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất;
+ Áp dụng bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư cho những trường hợp thu hồi đất không đủ điều kiện được bồ thường về đất, và tài sản trên đất hoặc không được áp dụng các khoản hỗ trợ, tái định cư;
+ Áp dụng bồi thường, hỗ trợ cho khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại cho các trường hợp không thuộc diện được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật hoặc áp dụng vượt mức đền bù với chi phí đầu tư vào đất còn lại được bồi thường.
Mặt chủ quan của tội phạm
Tội phạm này có cấu thành lỗi là cố ý
Lỗi cố ý trực tiếp: Nhận thức rõ hành vi của mình là vi phạm chính sách và các quy định của nhà nước về quản lý đất đai, xâm phạm đến sự hoạt động bình thường của các cơ quan nhà nước, xâm phạm đến quyền, lợi ích của nhà nước, của người sử dụng đất trong việc thu hồi đất, nhưng vẫn mong muốn hậu quả xảy ra
Lỗi cố ý gián tiếp: Nhận thức rõ hành vi của mình là vi phạm chính sách và các quy định của nhà nước về quản lý đất đai, xâm phạm đến sự hoạt động bình thường của các cơ quan nhà nước, xâm phạm đến quyền, lợi ích của nhà nước, của người sử dụng đất trong việc thu hồi đất tuy không mong muốn nhưng bỏ mặc cho hậu quả xảy ra
Động cơ, mục đích: Người phạm tội thực hiện hành vi vi phạm vì động cơ, mục đích vụ lợi.
Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm này có dấu hiệu đặc biệt, ngoài việc đạt độ tuổi luật định, có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự thì chủ thể còn phải là người có chức vụ, quyền hạn trong việc thực hiện thu hồi đất, đền bù, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự
Người thực hiện hành vi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự khi thực hiện hành vi vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất thuộc một trong những trường hợp sau:
Gây hậu quả thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên
Gây hậu quả thiệt hại về tài sản dưới 100.000.000 đồng nhưng người phạm tội đã bị xử lý kỷ luật về hành vi vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
Quy định về hình phạt theo pháp luật hiện hành?
Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm ( Khoản 1 Điều 230 BLHS 2015 sửa đổi 2017)
Áp dụng đối với trường hợp người lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm một trong các hành vi:
– Vi phạm quy định của pháp luật về bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư;
– Vi phạm quy định của pháp luật về bồi thường về tài sản, về sản xuất kinh doanh.
Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 12 năm (Khoản 2 Điều 230 BLHS 2015 sửa đổi 2017)
Áp dụng đối với trường hợp người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
– Vì vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác;
– Có tổ chức;
– Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
– Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
Khung 3: Phạt tù từ 10 năm đến 20 năm (Khoản 3 Điều 230 BLHS 2015 sửa đổi 2017)
Áp dụng đối với trường hợp phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên
Hình phạt bổ sung: Ngoài hình phạt chính người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Xem thêm…
Tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên trong BLHS 2015?
Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai?
Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai?
Phaplynhanh.vn đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai… tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế,… liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN


THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com