Hành vi tống tiền người khác là một hành vi vi phạm pháp luật. Đối với hành vi này, các đối tượng vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật. Vậy, tống tiền bao nhiêu thì bị khởi tố hình sự.
Mục lục bài viết
Tống tiền người khác là gì?
Hành vi đe dọa tống tiền là những hành vi sử dụng các phương tiện; cách thức khác nhau để uy hiếp tinh thần của người có trách nhiệm về tài sản; hoặc bằng những thủ đoạn đe dọa sẽ dùng vũ lực; hoặc thủ đoạn khác làm cho người có trách nhiệm về tài sản lo sợ mà phải giao tài sản cho người phạm tội.
Các hành vi đe dọa tống tiền thường gặp như: sử dụng clip nóng; hình ảnh nhạy cảm của người bị đe dọa để bắt người đó phải làm một việc hoặc giao một khoản tiền; một tài sản…
Có thể thấy; đe dọa tống tiền người khác là hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của cá nhân được pháp luật bảo vệ.

Tống tiền bao nhiêu thì bị khởi tố hình sự?
Trên thực tế có rất nhiều hành vi tống tiền đã bị khởi tố, truy cứu trách nhiệm hình sự với mức án tù từ 1 năm đến 20 năm. Có thể thấy, nếu hành vi đủ để truy cứu trách nhiệm hình sự thì người thực hiện hành vi có thể chịu mức án theo quy định về tội cưỡng đoạt tài sản. Vì vây, có nhiều người thắc mắc rằng tống tiền bao nhiêu thì bị khởi tố?
Theo quy định tại Điều 170 Bộ luật hình sự 2015 vè tội cưỡng đoạt tài sản như sau:
“Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản
1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Có thể thấy, việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi tống tiền không phụ thuộc vào số tiền chiếm đoạt là bao nhiêu mà còn phụ thuộc hành vi, tính chất vụ việc.
Như vậy, người thực hiện hành vi cưỡng đoạt tài sản chỉ cần có hành vi đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác để uy hiếp nhằm chiếm đoạt tài sản đã có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cưỡng đoạt tài sản mà không cần xác định số tiền người này chiếm đoạt được là bao nhiêu hay thậm chí là đã lấy được tài sản hay chưa.
>>> Xem thêm
Nộp đơn yêu cầu hạn chế quyền thăm nuôi con ở đâu?
Ly hôn đơn phương tòa án gọi mấy lần?
Phaplynhanh.vn đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai… tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế,… liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website Phaplynhanh.vn, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com