Tổng hợp quy định về mất quốc tịch Việt Nam

Bên cạnh những căn cứ xác định quyền đối với quốc tịch Việt Nam thì có nhiều nguyên nhân để một người mất quốc tịch Việt Nam.

Luật quốc tịch Việt Nam 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014 đưa ra các căn cứ mất quốc tịch Việt Nam theo quy định hiện nay một cách khá cụ thể. Cùng phaplynhanh.vn tìm hiểu qua bài viết sau

Mất quốc tịch là gì?

Mất quốc tịch là không còn quốc tịch theo quy định của pháp luật quốc gia. Pháp luật của các nước trên thế giới thường quy định việc mất quốc tịch xảy ra trong các trường hợp sau: Xin thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch, đương nhiên mất quốc tịch.

Quy định về mất quốc tịch theo Luật Quốc tịch năm 2008

Đương nhiên mất quốc tịch

Việc mất quốc tịch của một công dân xảy ra khi người đó ở vào những trường hợp mà pháp luật đã có những quy định từ trước. Pháp luật của các nước trên thế giới thường quy định những trường hợp cụ dẫn đến hệ quả pháp lý mất quốc tịch của đương sự khi họ thực hiện một trong các hành vi sau đây:

  • Gia nhập quốc tịch nước khác
  • Phục vụ trong lực lượng vũ trang nước ngoài
  • Tham gia vào bộ máy nhà nước của quốc gia khác

Như vậy, đương nhiên mất quốc tịch là trường hợp công dân của một quốc gia bị mất quốc tịch một cách mặc nhiên chứ không phải là hành vi trừng phạt từ nhà nước.

Quy định về mất quốc tịch theo Luật quốc tịch 2008 - Tư vấn hỗ trợ pháp lý nhanh

Mất quốc tịch do thôi quốc tịch Việt Nam

Công dân Việt Nam có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài thì có thể được thôi quốc tịch Việt Nam.

Tuy nhiên, người xin thôi quốc tịch Việt Nam chưa được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

  • Đang nợ thuế đối với Nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam;
  • Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
  • Đang chấp hành bản án, quyết định của Toà án Việt Nam;
  • Đang bị tạm giam để chờ thi hành án;
  • Đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng.

Ngoài ra, người xin thôi quốc tịch Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.

Và đặc biệt hơn là các cán bộ, công chức và những người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam.

Mất quốc tịch do bị tước quốc tịch

Tước quốc tịch là việc công dân bị chính quốc gia mà mình mang quốc tịch tước bỏ quyền được mang quốc tịch trên cơ sở những hành vi vi phạm pháp luật của nước đó, thông thường đó là những hành vi gây phương hại đến lợi ích và uy tín của quốc gia…

Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Người đã nhập quốc tịch Việt Nam dù cư trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam cũng có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi quy định trên.

Trên đây là bài viết tham khảo về Quy định về mất quốc tịch theo Luật Quốc tịch năm 2008 theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Phaplynhanh.vn luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *